Ngày 30 tháng 10 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm lịch, ngày thứ mấy? Người lao động nghỉ hằng năm vào ngày 30/10/2024 được tạm ứng tiền lương không?

Ngày 30 tháng 10 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm lịch, ngày thứ mấy? Người lao động nghỉ hằng năm vào ngày 30/10/2024 được tạm ứng tiền lương không?

Ngày 30 tháng 10 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm lịch, ngày thứ mấy? Người lao động nghỉ hằng năm vào ngày 30/10/2024 được tạm ứng tiền lương không?

Theo Lịch Vạn niên, ngày 30 tháng 10 năm 2024 là ngày 28/9 âm lịch và là ngày Thứ tư.

Căn cứ theo Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tạm ứng tiền lương như sau:

Điều 101. Tạm ứng tiền lương
1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

Như vậy, người lao động nghỉ hằng năm vào ngày 30 tháng 10 năm 2024 có thể được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của ngày nghỉ này.

Ngày 30 tháng 10 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm lịch, ngày thứ mấy? Người lao động nghỉ hằng năm vào ngày 30/10/2024 được tạm ứng tiền lương không?

Ngày 30 tháng 10 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm lịch, ngày thứ mấy? Người lao động nghỉ hằng năm vào ngày 30/10/2024 được tạm ứng tiền lương không? (Hình từ Internet)

Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng thì số ngày nghỉ hằng năm được xác định như thế nào?

Căn cứ Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ hằng năm:

Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Như vậy, người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng thì số ngày nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương có được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm cho người lao động không?

Căn cứ theo Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động gồm:

Điều 65. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.

Như vậy, thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động 2019 được xem là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động.

Tìm hiểu Pháp luật
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tìm hiểu Pháp luật
Hỏi đáp Pháp luật
Chơi Jackpot là gì? Chưa đủ 18 tuổi có được tham gia dự thưởng Jackpot không?
Hỏi đáp Pháp luật
Black Friday bắt nguồn từ sự kiện gì? Black Friday 2024 là sự kiện diễn ra vào tháng mấy?
Hỏi đáp Pháp luật
Black Friday 2024 là ngày mấy âm lịch? Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có quyền và nghĩa vụ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Xem lịch âm 2024 - Lịch âm hôm nay ngày mai - Chi tiết, đầy đủ cho cả năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn xóa thí sinh khỏi danh sách Vòng 6 Trạng Nguyên Tiếng Việt tại quantri.trangnguyen.edu.vn?
Hỏi đáp Pháp luật
Tháng 10 âm lịch 2024 kết thúc vào ngày nào? Tháng 10 âm lịch 2024 là tháng con gì? Tháng 10 âm lịch năm 2024 có sự kiện gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Bản đồ 6 vùng kinh tế Việt Nam chi tiết nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiết Tiểu Tuyết 2024 vào ngày nào? Còn bao nhiêu ngày nữa đến Tết 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Lịch âm 2024, lịch vạn niên 2024, lịch 2024: Đầy đủ cả năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Còn bao nhiêu ngày nữa đến Black Friday 2024? Black Friday là sự kiện diễn ra vào tháng mấy dương lịch?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tìm hiểu Pháp luật
Lê Nguyễn Minh Thy
2,177 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào