Mẫu Hợp đồng thuê nhà ở trong kinh doanh bất động sản từ 01/8/2024 theo Nghị định 96?
- Mẫu Hợp đồng thuê nhà ở trong kinh doanh bất động sản từ 01/8/2024 theo Nghị định 96?
- Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản khi xác lập, ký kết, thực hiện hợp đồng thuê nhà ở trong kinh doanh bất động sản phải tuân thủ các nguyên tắc nào?
- Hợp đồng thuê nhà ở trong kinh doanh bất động sản một bên là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có bắt buộc công chứng không?
Mẫu Hợp đồng thuê nhà ở trong kinh doanh bất động sản từ 01/8/2024 theo Nghị định 96?
Mẫu Hợp đồng thuê nhà ở trong kinh doanh bất động sản từ 01/8/2024 được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 96/2024/NĐ-CP.
Dưới đây là Mẫu Hợp đồng thuê nhà ở trong kinh doanh bất động sản từ 01/8/2024 theo Nghị định 96:
Tải Mẫu Hợp đồng thuê nhà ở trong kinh doanh bất động sản từ 01/8/2024 theo Nghị định 96:
Mẫu Hợp đồng thuê nhà ở trong kinh doanh bất động sản từ 01/8/2024 theo Nghị định 96? (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản khi xác lập, ký kết, thực hiện hợp đồng thuê nhà ở trong kinh doanh bất động sản phải tuân thủ các nguyên tắc nào?
Theo khoản 3 Điều 12 Nghị định 96/2024/NĐ-CP quy định doanh nghiệp kinh doanh bất động sản khi xác lập, ký kết, thực hiện hợp đồng thuê nhà ở trong kinh doanh bất động sản phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Được sử dụng hợp đồng kinh doanh bất động sản để ký kết sau khi đã thực hiện công khai theo quy định tại Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2023;
- Tuân thủ, chấp hành hoạt động kiểm tra, giám sát của cơ quan có thẩm quyền quản lý kinh doanh bất động sản trong việc thực hiện các quy định, nguyên tắc về việc thực hiện công khai, sử dụng, xác lập, ký kết, thực hiện hợp đồng mẫu trong kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;
- Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có nghĩa vụ tuân thủ đúng, không được thay đổi các nội dung có trong các hợp đồng trong kinh doanh bất động sản được ban hành kèm theo mẫu tại các Phụ lục quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 96/2024/NĐ-CP.
Trường hợp trong các hợp đồng mẫu có nội dung để doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được bổ sung nội dung thì việc bổ sung nội dung hợp đồng phải bảo đảm tuân thủ nguyên tắc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không làm thay đổi hoặc trái với các nội dung đã có trong hợp đồng mẫu;
- Trường hợp có sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng kinh doanh bất động sản đã công khai thì doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có trách nhiệm đồng thời công khai hợp đồng đã sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 4 Điều 12 Nghị định 96/2024/NĐ-CP trước khi sử dụng để ký kết hợp đồng;
- Trong trường hợp hợp đồng kinh doanh bất động sản được doanh nghiệp sử dụng để ký kết với các khách hàng có nội dung không đúng với nội dung của hợp đồng mẫu, không đúng với hợp đồng mẫu đã thực hiện công khai theo quy định, không tuân thủ đúng các nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 96/2024/NĐ-CP thì bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật có liên quan và có trách nhiệm bồi thường các thiệt hại phát sinh đối với các khách hàng đã ký hợp đồng do các vi phạm của mình.
Nếu có tranh chấp thì các bên liên quan căn cứ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và pháp luật có liên quan để giải quyết.
Hợp đồng thuê nhà ở trong kinh doanh bất động sản một bên là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có bắt buộc công chứng không?
Theo Điều 44 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định như sau:
Điều 44. Hợp đồng trong kinh doanh bất động sản
1. Các loại hợp đồng kinh doanh bất động sản bao gồm:
a) Hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở;
b) Hợp đồng thuê nhà ở;
[...]
3. Hợp đồng kinh doanh bất động sản được ký kết khi bất động sản đã có đủ điều kiện đưa vào kinh doanh, dự án bất động sản đã có đủ điều kiện chuyển nhượng theo quy định của Luật này.
4. Hợp đồng kinh doanh bất động sản, hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản mà ít nhất một bên tham gia giao dịch là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.
5. Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng mà các bên tham gia giao dịch là cá nhân phải công chứng hoặc chứng thực.
6. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm bên sau cùng ký vào hợp đồng hoặc bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trường hợp hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm văn bản công chứng, chứng thực có hiệu lực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
Theo đó, hợp đồng kinh doanh bất động sản, hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản mà ít nhất một bên tham gia giao dịch là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không được công chứng hoặc chứng thực.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thủ tướng yêu cầu bảo đảm công chức viên chức, người lao động được chi trả đầy đủ lương, tiền thưởng dịp Tết Nguyên đán 2025?
- Vòng chung kết cuộc thi Festival Trạng nguyên Tiếng Anh 2025 diễn ra vào ngày nào?
- Đã có thông báo thu hồi đất, có được mua bán đất nữa không?
- Đơn đề nghị tập huấn cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe mới nhất hiện nay?
- Nút ấn báo cháy được lắp ở đâu? Mẫu tem kiểm định nút ấn báo cháy là mẫu nào?