Để nâng hạng giấy phép lái xe quân sự từ hạng D1 lên hạng D2 cần thời gian lái xe bao lâu?
Để nâng hạng giấy phép lái xe quân sự từ hạng D1 lên hạng D2 cần thời gian lái xe bao lâu?
Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư 68/2024/TT-BQP quy định như sau:
Điều 9. Điều kiện đối với người học lái xe quân sự
1. Quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng đang phục vụ trong Bộ Quốc phòng có đủ các điều kiện: Tiêu chuẩn về tuổi đời, thời gian công tác, sức khỏe, trình độ văn hóa, phẩm chất chính trị theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Đối với lao động hợp đồng: Chỉ đào tạo nâng hạng khi có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này.
2. Đối với người học nâng hạng Giấy phép lái xe quân sự phải có thời gian lái xe và số km lái xe an toàn như sau:
a) Từ hạng B lên hạng C1; hạng C1 lên hạng C, C1E; hạng C lên hạng D1, CE, CX; hạng D1 lên hạng D2; hạng D2 lên hạng D: Có thời gian lái xe 02 năm trở lên và 30.000 km lái xe an toàn trở lên (trừ các trường hợp đào tạo chuyển tiếp từ hạng C lên hạng CE hoặc CX theo chỉ tiêu của Bộ Tổng Tham mưu);
b) Từ hạng B lên hạng C, D1; hạng C1 lên D1; hạng C lên hạng D2; hạng D1 lên hạng D: Có thời gian lái xe 03 năm trở lên và có 50.000 km lái xe an toàn trở lên;
c) Từ hạng B lên hạng D2, từ hạng C1 lên hạng D2, từ hạng C lên hạng D: Có thời gian lái xe 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.
3. Đối với người học nâng hạng Giấy phép lái xe quân sự lên hạng D1, D2, D ngoài các quy định tại các khoản 1, 2 Điều này phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên.
Như vậy, để nâng hạng giấy phép lái xe quân sự từ hạng D1 lên hạng D2 cần thời gian lái xe 02 năm trở lên và 30.000 km lái xe an toàn trở lên, ngoại trừ các trường hợp đào tạo chuyển tiếp từ hạng C lên hạng CE hoặc CX theo chỉ tiêu của Bộ Tổng Tham mưu.
Để nâng hạng giấy phép lái xe quân sự từ hạng D1 lên hạng D2 cần thời gian lái xe bao lâu? (Hình từ Internet)
Đội kiểm tra xe quân sự được dừng xe quân sự để kiểm tra những nội dung nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 12 Thông tư 71/2024/TT-BQP, Đội kiểm tra xe quân sự được dừng xe quân sự để kiểm tra những nội dung dưới đây:
[1] Kiểm tra an toàn kỹ thuật xe:
- Kiểm tra hệ thống lái, hệ thống phanh.
- Kiểm tra sự đồng bộ và hoạt động của hệ thống chiếu sáng, tín hiệu (đèn chiếu sáng phía trước, đèn báo rẽ, đèn báo phanh, đèn soi biển số, còi...).
- Kiểm tra gương chiếu hậu, kính chắn gió, kính cánh cửa, gạt mưa.
- Kiểm tra bánh, lốp xe theo đúng kích thước, tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe.
- Kiểm tra bộ phận giảm thanh, giảm khói.
- Kiểm tra ghế ngồi cố định (đối với xe huấn luyện thực hành lái xe và xe vận tải chở quân).
- Kiểm tra việc kê xếp, chằng buộc hàng hóa trên xe (đối với xe vận tải hàng hóa).
[2] Kiểm tra điều kiện pháp lý của xe quân sự và người điều khiển xe quân sự:
- Chứng nhận đăng ký xe, Giấy phép xe tập lái (đối với xe huấn luyện thực hành lái xe), Giấy công tác xe, Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định còn hiệu lực dán trên kính chắn gió.
- Biển số đăng ký xe (biển số trước, sau).
- Biển số trên thành hậu thùng xe (đối với xe vận tải).
- Biển “xe tập lái” (đối với xe huấn luyện thực hành lái xe).
- Hệ thống số phụ.
- Giấy phép lái xe quân sự.
- Giấy phép dạy lái xe (đối với giáo viên huấn luyện thực hành lái xe).
- Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng hoặc Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ (đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng chưa có Giấy phép lái xe).
- Chứng từ hàng hóa (đối với xe vận chuyển hàng hóa).
[3] Kiểm tra lễ tiết, tác phong quân nhân đối với người điều khiển xe quân sự.
[4] Kiểm tra nồng độ cồn và các chất kích thích khác (nếu có biểu hiện).
Đội trưởng Đội Kiểm tra xe quân sự phải báo cáo đột xuất kết quả kiểm tra xe quân sự khi nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 15 Thông tư 71/2024/TT-BQP, Đội trưởng Đội Kiểm tra xe quân sự phải báo cáo đột xuất kết quả kiểm tra xe quân sự ngay với Cơ quan Xe máy - Vận tải thuộc Cục Hậu cần - Kỹ thuật và Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật để được chỉ đạo, hướng dẫn kịp thời trong các trường hợp dưới đây:
- Khi phát hiện xe mang Biển số đăng ký, Chứng nhận đăng ký xe, Tem kiểm định, Giấy phép lái xe, Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng bị tẩy, xóa hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Khi phát hiện xe có số khung, số máy không đúng với số khung, số máy ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký xe.
- Khi phát hiện xe chở hàng cấm, hàng không có chứng từ hợp lệ.
Lưu ý:
- Thông tư 68/2024/TT-BQP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2025, thay thế Thông tư 170/2021/TT-BQP, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 86/2023/TT-BQP.
- Thông tư 71/2024/TT-BQP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2025.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo thành tích cá nhân của Phó hiệu trưởng mới nhất năm 2024?
- Hướng dẫn xóa thí sinh khỏi danh sách Vòng 6 Trạng Nguyên Tiếng Việt tại quantri.trangnguyen.edu.vn?
- Tháng 10 âm lịch 2024 kết thúc vào ngày nào? Tháng 10 âm lịch 2024 là tháng con gì? Tháng 10 âm lịch năm 2024 có sự kiện gì?
- Cách viết trách nhiệm của cá nhân đối với những hạn chế, khuyết điểm của tập thể trong bản kiểm điểm đảng viên cuối năm 2024?
- Giám đốc BHXH cấp tỉnh có quyền xử phạt hành vi cho mượn thẻ bảo hiểm y tế không?