Sử dụng bằng tốt nghiệp THPT giả bị xử phạt như thế nào?
Sử dụng bằng tốt nghiệp THPT giả bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức.
Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Như vậy, hành vi sử dụng bằng tốt nghiệp THPT giả để thực hiện hành vi trái pháp luật có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức.
Theo đó, tùy theo mức độ, tính chất của hành vi vi phạm thì người có hành vi sử dụng bằng tốt nghiệp THPT giả để thực hiện hành vi trái pháp luật có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm.
Sử dụng bằng tốt nghiệp THPT giả bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)
Xử phạt như thế nào về hành vi gian lận để được cấp văn bằng?
Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định 04/2021/NĐ-CP, vi phạm quy định về cấp và quản lý văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:
Điều 21. Vi phạm quy định về cấp và quản lý văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo
[…]
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật hiện hành, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Gian lận để được cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ.
Tại điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 04/2021/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền như sau:
Điều 3. Hình thức xử phạt và mức tiền phạt trong lĩnh vực giáo dục
[…]
3. Mức tiền phạt trong lĩnh vực giáo dục:
[…]
b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại khoản 5 Điều 9, khoản 2 Điều 11, khoản 1 và các điểm a, b, c, d, e khoản 3 Điều 14, điểm b khoản 3 Điều 21, khoản 1 Điều 23, khoản 1 Điều 29 của Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Cùng một hành vi vi phạm hành chính, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một phần hai mức phạt tiền đối với tổ chức.
Theo đó, mức phạt đối với hành gian lận để được cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ sẽ bị phạt từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng.
Lưu ý: Mức phạt tiền trên là mức phạt đối với hành vi vi phạm của cá nhân. Mức phạt đối với tổ chức bằng 2 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Vi phạm khi sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ Điều 23 Nghị định 04/2021/NĐ-CP, xử phạt vi phạm quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:
Điều 23. Vi phạm quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ của người khác;
b) Cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ của mình;
c) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công khai không đầy đủ thông tin về việc cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của đơn vị;
b) Công khai không chính xác thông tin về việc cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của đơn vị.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không công khai thông tin về việc cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của đơn vị.
4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật là văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện công khai theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều này.
b) Buộc cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Theo đó, mức phạt được quy định cụ thể cho từng hành vi.
Bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với hành vi:
- Sử dụng văn bằng, chứng chỉ của người khác.
- Cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ của mình.
- Sử dụng văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung.
Bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với hành vi:
- Công khai không đầy đủ thông tin về việc cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của đơn vị.
- Công khai không chính xác thông tin về việc cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của đơn vị.
Bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 40 triệu đồng đối với hành vi không công khai thông tin về việc cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của đơn vị.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Điểm cực Bắc của nước ta nằm ở tỉnh nào? Tỉnh Hà Giang cách thủ đô Hà Nội bao nhiêu km?
- Danh sách trường đại học dự kiến tổ chức kỳ thi riêng năm 2025?
- Rớt nghĩa vụ công an có đi nghĩa vụ quân sự không?
- Khẩu hiệu tuyên truyền Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới năm 2024?
- Bố trí nhà ở phục vụ tái định cư có phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đã được phê duyệt không?