Năm 2024, có bị thu hồi giấy phép lái xe khi kê khai gian lận độ tuổi không?
Năm 2024, có bị thu hồi giấy phép lái xe khi kê khai gian lận độ tuổi không?
Căn cứ khoản 14 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được sửa đổi bởi điểm b khoản 24 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT quy định về sử dụng và quản lý giấy phép lái xe như sau:
Điều 33. Sử dụng và quản lý giấy phép lái xe
[...]
14. Các trường hợp thu hồi Giấy phép lái xe bao gồm:
a) Người lái xe có hành vi gian dối để được cấp giấy phép lái xe;
b) Người lái xe tẩy, xoá, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe;
c) Để người khác sử dụng giấy phép lái xe của mình;
d) Cơ quan có thẩm quyền cấp cho người không đủ điều kiện;
đ) Có sai sót một trong các thông tin về họ tên, ngày sinh, quốc tịch, nơi cư trú, hạng giấy phép lái xe, giá trị cấp, ngày trúng tuyển, người ký;
e) Thông qua việc khám sức khỏe Cơ quan có thẩm quyền xác định trong cơ thể người lái xe có chất ma túy (trừ các hành vi xử lý theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 10 Điều 5; điểm h và điểm i khoản 8 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019).
[...]
Như vậy, người có hành vi kê khai gian lận độ tuổi để được học, kiểm tra, sát hạch cấp mới...thì sẽ bị thu hồi giấy phép lái xe và áp dụng các chế tài xử phạt khác theo quy định của pháp luật.
Năm 2024, có bị thu hồi giấy phép lái xe khi kê khai gian lận độ tuổi không? (Hình từ Internet)
Kê khai gian lận độ tuổi để được cấp giấy phép lái xe thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ điểm g khoản 3 Điều 37 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đào tạo, sát hạch lái xe như sau:
Điều 37. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đào tạo, sát hạch lái xe
[...]
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[....]
đ) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ số lượng giáo viên dạy thực hành lái xe các hạng để đáp ứng với lưu lượng thực tế đào tạo tại các thời điểm;
e) Cơ sở đào tạo lái xe không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của 01 khóa đào tạo;
g) Cá nhân khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được học, kiểm tra, sát hạch cấp mới, cấp lại Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
h) Trung tâm sát hạch lái xe không duy trì đủ các điều kiện quy định trong “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 7 Điều này;
i) Trung tâm sát hạch lái xe không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của 01 kỳ sát hạch lái xe;
k) Người dự sát hạch mang điện thoại di động, thiết bị viễn thông liên lạc bằng hình ảnh, âm thanh vào phòng sát hạch lý thuyết, lên xe sát hạch hoặc có hành vi gian dối khác làm sai lệch kết quả sát hạch.
[....]
9. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
[...]
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 3 Điều này bị tịch thu các giấy tờ, tài liệu giả mạo.
Như vậy, người có hành vi kê khai gian lận độ tuổi để được cấp giấy phép lái xe sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm như trên còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là bị tịch thu các giấy tờ, tài liệu giả mạo theo quy định của pháp luật.
Quy định về độ tuổi được cấp Giấy phép lái xe từ ngày 01/01/2025 cụ thể ra sao?
Căn cứ theo Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định về tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ như sau:
Điều 59. Tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
1. Độ tuổi của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy;
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;
c) Người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C, BE;
d) Người đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE;
đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE;
e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.
[...]
Như vậy, độ tuổi cấp bằng giấy phép lái xe từ 01/01/2025 được quy định như sau:
Hạng Giấy phép lái xe | Độ tuổi |
Hạng A1, A, B1, B, C1 | Đủ 18 tuổi trở lên |
Hạng C, BE | Đủ 21 tuổi trở lên |
Hạng D1, D2, C1E, CE | Đủ 24 tuổi trở lên |
Hạng D, D1E, D2E, DE | Đủ 27 tuổi trở lên |
Lưu ý: Đối với người lái xe bus trên 29 chỗ, xe giường nằm: Độ tuổi tối đa được lái 2 loại xe này là đủ 57 tuổi đối với nam và đủ 55 tuổi đối với nữ.
* Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Sơ đồ khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân đầy đủ, chi tiết nhất?
- Mẫu Bản kiểm điểm sinh con thứ 3 của giáo viên mới nhất năm 2024?
- Lời dẫn văn nghệ Ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc 2024 ngắn gọn, hay nhất?
- Nguyên tắc xây dựng kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư là gì?
- Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo thuộc BGDĐT bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ khi nào?