Thành viên Đoàn kiểm toán nhà nước bị tạm đình chỉ thực hiện nhiệm vụ trong trường hợp nào?

Thành viên Đoàn kiểm toán nhà nước bị tạm đình chỉ thực hiện nhiệm vụ trong trường hợp nào? Trường hợp nào không được bố trí tham gia Đoàn kiểm toán nhà nước?

Thành viên Đoàn kiểm toán nhà nước bị tạm đình chỉ thực hiện nhiệm vụ trong trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 18 Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1495/QĐ-KTNN năm 2024 quy định về tạm đình chỉ thực hiện nhiệm vụ thành viên Đoàn kiểm toán như sau:

Điều 18. Tạm đình chỉ thực hiện nhiệm vụ thành viên Đoàn kiểm toán
1. Thành viên Đoàn kiểm toán bị tạm đình chỉ trong các trường hợp sau đây:
a) Có dấu hiệu vi phạm các quy định tại Điều 7 Quy chế này;
b) Cố tình che giấu các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy chế này;
c) Có căn cứ tạm đình chỉ công tác quy định tại Điều 4, Điều 5 Quy định 148-QĐ/TW ngày 23/5/2024 của Bộ Chính trị về thẩm quyền của người đứng đầu trong việc tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ cấp dưới trong trường hợp cần thiết hoặc khi có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước (theo phụ lục đính kèm).
[...]

Như vậy, thành viên Đoàn kiểm toán bị tạm đình chỉ thực hiện nhiệm vụ trong các trường hợp sau đây:

- Có dấu hiệu vi phạm các quy định tại Điều 7 Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1495/QĐ-KTNN năm 2024;

- Cố tình che giấu các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1495/QĐ-KTNN năm 2024;

- Có căn cứ tạm đình chỉ công tác quy định tại Điều 4, Điều 5 Quy định 148-QĐ/TW năm 2024 của Bộ Chính trị về thẩm quyền của người đứng đầu trong việc tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ cấp dưới trong trường hợp cần thiết hoặc khi có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Thành viên Đoàn kiểm toán nhà nước bị tạm đình chỉ thực hiện nhiệm vụ thành viên Đoàn kiểm toán nhà nước trong trường hợp nào?

Thành viên Đoàn kiểm toán nhà nước bị tạm đình chỉ thực hiện nhiệm vụ thành viên Đoàn kiểm toán nhà nước trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Thẩm quyền tạm đình chỉ thực hiện nhiệm vụ thành viên Đoàn kiểm toán nhà nước được quy định như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 18 Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1495/QĐ-KTNN năm 2024 quy định về tạm đình chỉ thực hiện nhiệm vụ thành viên Đoàn kiểm toán như sau:

Điều 18. Tạm đình chỉ thực hiện nhiệm vụ thành viên Đoàn kiểm toán
[...]
2. Thẩm quyền tạm đình chỉ
a) Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định tạm đình chỉ thực hiện nhiệm vụ của Trưởng Đoàn kiểm toán trong trường hợp Trưởng Đoàn kiểm toán là Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán;
b) Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán quyết định tạm đình chỉ thực hiện nhiệm vụ của Trưởng Đoàn kiểm toán (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này), Phó trưởng Đoàn kiểm toán và chịu trách nhiệm về quyết định tạm đình chỉ của mình;
c) Trưởng Đoàn kiểm toán quyết định tạm đình chỉ thực hiện nhiệm vụ từ Tổ trưởng Tổ kiểm toán trở xuống (trừ trường hợp Phó trưởng Đoàn kiểm toán kiêm Tổ trưởng Tổ kiểm toán) và chịu trách nhiệm về quyết định tạm đình chỉ của mình;
d) Tổ trưởng Tổ kiểm toán đề nghị Trưởng Đoàn kiểm toán tạm đình chỉ thực hiện nhiệm vụ đối với thành viên Tổ kiểm toán.
[...]

Theo quy định nêu trên thì thẩm quyền tạm đình chỉ thực hiện nhiệm vụ thành viên Đoàn kiểm toán nhà nước như sau:

- Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định tạm đình chỉ thực hiện nhiệm vụ của Trưởng Đoàn kiểm toán trong trường hợp Trưởng Đoàn kiểm toán là Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán;

- Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán quyết định tạm đình chỉ thực hiện nhiệm vụ của Trưởng Đoàn kiểm toán (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18 Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1495/QĐ-KTNN năm 2024), Phó trưởng Đoàn kiểm toán và chịu trách nhiệm về quyết định tạm đình chỉ của mình;

- Trưởng Đoàn kiểm toán quyết định tạm đình chỉ thực hiện nhiệm vụ từ Tổ trưởng Tổ kiểm toán trở xuống (trừ trường hợp Phó trưởng Đoàn kiểm toán kiêm Tổ trưởng Tổ kiểm toán) và chịu trách nhiệm về quyết định tạm đình chỉ của mình;

- Tổ trưởng Tổ kiểm toán đề nghị Trưởng Đoàn kiểm toán tạm đình chỉ thực hiện nhiệm vụ đối với thành viên Tổ kiểm toán.

Trường hợp nào không được bố trí tham gia Đoàn kiểm toán nhà nước?

Căn cứ theo Điều 8 Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1495/QĐ-KTNN năm 2024, thì các trường hợp không được bố trí tham gia Đoàn kiểm toán gồm:

- Mua cổ phần, góp vốn hoặc có quyền, lợi ích liên quan với đơn vị được kiểm toán;

- Đã từng giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán tại đơn vị được kiểm toán của các năm tài chính được kiểm toán;

- Trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi thôi giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán tại đơn vị được kiểm toán;

- Có quan hệ là vợ (chồng); bố, mẹ, người trực tiếp nuôi dưỡng hoặc bố, mẹ, người trực tiếp nuôi dưỡng vợ (chồng); con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; anh, chị, em ruột; anh, chị, em ruột của vợ (chồng) theo quy định của pháp luật với đơn vị được kiểm toán hoặc cùng là thành viên Đoàn kiểm toán;

- Đang trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật, bị kỷ luật hoặc bị mất, bị thu hồi thẻ Kiểm toán viên nhà nước;

- Không đủ điều kiện phẩm chất, năng lực tham gia Đoàn kiểm toán;

- Không đủ thời gian làm việc quy định tại khoản 1 Điều 21 Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1495/QĐ-KTNN năm 2024. Cụ thể:

Tổng số ngày nghỉ của mỗi thành viên Đoàn kiểm toán không quá 10% tổng thời gian tham gia Đoàn kiểm toán. Đồng thời, tổng số ngày nghỉ tại mỗi đơn vị được kiểm toán chi tiết của mỗi thành viên Tổ kiểm toán (bao gồm Phó trưởng Đoàn kiểm toán kiêm Tổ trưởng Tổ kiểm toán) không quá 10% tổng thời gian kiểm toán tại mỗi đơn vị. Trường hợp đặc biệt, Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định.

Kiểm toán Nhà nước
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Kiểm toán Nhà nước
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Quy chế quản lý, khai thác và sử dụng phần mềm Cơ sở dữ liệu báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, dự toán kinh phí phục vụ hoạt động kiểm toán?
Hỏi đáp Pháp luật
Nguyên tắc quản lý, vận hành phần mềm Họp không giấy của Kiểm toán Nhà nước là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
05 hành vi bị cấm trong khai thác, sử dụng phần mềm họp không giấy của Kiểm toán nhà nước?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng Kiểm toán nhà nước thực hiện công khai các nội dung nào trong thực hiện dân chủ?
Hỏi đáp Pháp luật
Kiểm toán viên nhà nước không được làm tư vấn, môi giới cho các doanh nghiệp trong nước về những công việc nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ chối xử lý thông tin thông qua đường dây nóng của Kiểm toán Nhà nước trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/7/2025, định kỳ bao lâu thì kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán quỹ bảo hiểm xã hội?
Hỏi đáp Pháp luật
Trưởng Đoàn kiểm toán có những quyền hạn gì? Tiêu chuẩn của Trưởng Đoàn kiểm toán là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ trưởng Tổ kiểm toán có những quyền hạn gì trong đoàn Kiểm toán Nhà nước?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục đề nghị thay thế thành viên Đoàn kiểm toán được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Kiểm toán Nhà nước
Nguyễn Tuấn Kiệt
122 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Kiểm toán Nhà nước

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kiểm toán Nhà nước

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào