Khi nào chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng?

Kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng là gì? Khi nào chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng? Trường hợp quyết định đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt?

Kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng là gì?

Căn cứ khoản 19 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 định nghĩa về kiểm soát đặc biệt.

Theo đó, kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được hiểu là việc Ngân hàng Nhà nước quyết định đặt tổ chức tín dụng dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước.

Khi nào chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng?

Khi nào chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng? (Hình từ Internet)

Khi nào chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng?

Căn cứ theo quy định tại Điều 168 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về việc chấm dứt tình trạng kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng như sau:

Điều 168. Chấm dứt kiểm soát đặc biệt
Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt khắc phục được tình trạng dẫn đến tổ chức tín dụng đó được đặt vào kiểm soát đặc biệt và tuân thủ các tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Điều 138 của Luật này;
2. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt hoàn thành phương án phục hồi, phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp, phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt theo quy định tại các mục 2, 3 và 4 Chương này;
3. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt giải thể hoặc sáp nhập, hợp nhất theo quy định tại Mục 5 Chương này, Chương XIII của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
4. Thẩm phán chỉ định Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản để tiến hành thủ tục phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.

Theo đó, việc chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng sẽ diễn ra trong các trường hợp sau:

- Tổ chức tín dụng đã khắc phục được tình trạng dẫn đến việc bị đặt vào kiểm soát đặc biệt và tuân thủ đầy đủ các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định tại Điều 138 Luật Các tổ chức tín dụng 2024.

- Tổ chức tín dụng hoàn thành các phương án phục hồi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp, hoặc phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức tín dụng được giải thể, sáp nhập, hoặc hợp nhất theo quy định tại Mục 5 Chương 10 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, Chương 13 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, hoặc theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Khi thẩm phán chỉ định Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản để tiến hành thủ tục phá sản đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.

Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 39/2024/TT-NHNN thì quy trình chấm dứt kiểm soát đặc biệt được thực hiện như sau:

(1) Khi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 168 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, Ban kiểm soát đặc biệt kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) xem xét, quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt hoặc kiến nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem xét, quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.

(2) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị của Ban kiểm soát đặc biệt, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem xét, quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo thẩm quyền.

(3) Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được chấm dứt kiểm soát đặc biệt kể từ thời điểm Quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt có hiệu lực thi hành.

Trường hợp nào quyết định đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt?

Theo khoản 1 Điều 162 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định các trường hợp Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt:

- Tổ chức tín dụng đã được can thiệp sớm nhưng không lập hoặc không điều chỉnh phương án khắc phục theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước;

- Trong quá trình thực hiện phương án khắc phục, tổ chức tín dụng không thể triển khai được kế hoạch đã đề ra;

- Sau khi kết thúc thời hạn thực hiện phương án khắc phục, tổ chức tín dụng vẫn không thể khắc phục được tình trạng yếu kém;

- Xảy ra tình trạng rút tiền hàng loạt, đe dọa đến an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng;

- Tỷ lệ an toàn vốn của tổ chức tín dụng giảm xuống dưới 04% trong suốt 06 tháng liên tục;

- Tổ chức tín dụng bị giải thể nhưng không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ trong quá trình thanh lý tài sản.

Tổ chức tín dụng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tổ chức tín dụng
Hỏi đáp Pháp luật
Thỏa thuận thương lượng thanh toán phải bao gồm tối thiểu các nội dung nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức tín dụng nước ngoài được thành lập bao nhiêu văn phòng đại diện tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương của Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngân hàng xem xét, quyết định thương lượng thanh toán khi khách hàng có đủ các điều kiện nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nợ xấu của tổ chức tín dụng bao gồm những khoản nợ xấu nào? Thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý nợ xấu như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đồng tiền thương lượng thanh toán đối với bộ chứng từ theo thư tín dụng phát hành bằng ngoại tệ là đồng tiền nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngân hàng quyết định phát hành thư tín dụng khi khách hàng có phương án sử dụng vốn khả thi đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thấu chi là gì? Quy trình thực hiện thấu chi trong thanh toán điện tử liên ngân hàng gồm các bước nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp giấy phép thành lập khi đáp ứng các điều kiện gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu văn bản đề nghị chấp thuận thay đổi nội dung hoạt động của tổ chức tín dụng là hợp tác xã mới nhất năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tổ chức tín dụng
55 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tổ chức tín dụng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tổ chức tín dụng

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Trọn bộ 16 văn bản về lãi suất ngân hàng mới nhất 2024 Cập nhật văn bản hướng dẫn về Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào