Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất không?

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất không? Phải gia hạn sử dụng đất trước khi hết thời hạn sử dụng đất bao lâu?

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 83 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 83. Thẩm quyền thu hồi đất và xử lý trường hợp thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản công
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này không phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân đang quản lý, chiếm hữu đất;
b) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.
3. Trường hợp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là tài sản công thuộc các trường hợp thu hồi đất theo quy định của Luật này thì không phải thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc các trường hợp dưới đây:

- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.

- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng.

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/22082024/thu-hoi-dat%20(3)%20(1).jpg

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất không? (Hình từ Internet)

03 trường hợp không thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai khi xảy ra trường hợp bất khả kháng?

Căn cứ theo khoản 9 Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 81. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
[...]
9. Các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều này không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng.
10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, 03 trường hợp không thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai khi xảy ra trường hợp bất khả kháng đó là:

- Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

- Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

- Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư.

Trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn.

Nếu hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.

Phải gia hạn sử dụng đất trước khi hết thời hạn sử dụng đất bao lâu?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 172 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 172. Đất sử dụng có thời hạn
[...]
2. Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất là 06 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất. Quá thời hạn phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn mà người sử dụng đất không nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thì không được gia hạn sử dụng đất, trừ trường hợp bất khả kháng. Trường hợp không được gia hạn sử dụng đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật này.
[...]

Theo quy định trên,người sử dụng đất phải gia hạn sử dụng đất trước khi hết thời hạn sử dụng đất chậm nhất là 06 tháng.

Thu hồi đất
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thu hồi đất
Hỏi đáp Pháp luật
Khi Nhà nước thu hồi đất ở thì đối tượng nào nếu có đủ điều kiện theo quy định được bồi thường về đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao thì có bị Nhà nước thu hồi đất lại không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thông báo thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh được gửi đến cho ai?
Hỏi đáp Pháp luật
Có thông báo thu hồi đất có được tách thửa đất không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật có được nhận bồi thường không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được tính dựa vào đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Đất có mồ mả thì có bị thu hồi đất không? Mồ mả trong phạm vi đất thu hồi phải di dời mà không có người thân thì xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thu hồi đất đối với người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thu hồi đất
Nguyễn Thị Kim Linh
45 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thu hồi đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thu hồi đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào