Cách tính tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân từ 01/8/2024?
- Cách tính tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân từ 01/8/2024?
- Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của đất trước là đất nông nghiệp khi chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở được tính như thế nào?
- Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở năm 2024 thuộc về ai?
Cách tính tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân từ 01/8/2024?
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định cách tính tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân từ 01/8/2024 như sau:
Tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở | = | Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất | - | Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có) |
Trong đó:
- Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển tính như sau:
Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất | = | Diện tích đất tính tiền sử dụng đất sau khi chuyển mục đích | x | Giá đất tính tiền sử dụng đất |
- Diện tích đất tính tiền sử dụng đất sau khi chuyển mục đích theo quy định tại Điều 4 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
- Giá đất tính tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
- Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (sau đây gọi là tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất) được tính theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 8 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
- Trường hợp tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất nhỏ hơn hoặc bằng tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất thì tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất bằng không (=0).
Cách tính tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân từ 01/8/2024? (Hình từ Internet)
Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của đất trước là đất nông nghiệp khi chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở được tính như thế nào?
Theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của đất trước là đất nông nghiệp khi chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở như sau:
(1) Đối với đất trước khi chuyển mục đích là đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc là đất nông nghiệp có nguồn gốc nhận chuyển nhượng hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân khác đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất:
Tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính bằng (=) diện tích đất nhân (x) với giá đất của loại đất nông nghiệp tương ứng trong Bảng giá đất.
(2) Đối với đất trước khi chuyển mục đích là đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê:
Tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính như sau:
Tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất | = | Diện tích đất có thu tiền thuê đất nhân (x) giá đất tương ứng với thời hạn cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích | x | Thời hạn sử dụng đất còn lại |
Thời hạn cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích |
Trong đó:
- Giá đất tương ứng với thời hạn cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích là giá đất tại Bảng giá đất để tính tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
- Thời hạn sử dụng đất còn lại được xác định bằng (=) thời hạn giao đất, thuê đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất trừ (-) thời gian đã sử dụng đất trước khi chuyển mục đích.
Trường hợp thời gian sử dụng đất còn lại được xác định theo công thức quy định tại điểm này không tròn năm thì tính theo tháng; thời gian không tròn tháng thì thời gian không tròn tháng từ 15 ngày trở lên được tính tròn 01 tháng, dưới 15 ngày thì không tính tiền sử dụng đất đối với số ngày này.
(3) Đối với đất trước khi chuyển mục đích là đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm:
Tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất bằng không (= 0).
Lưu ý: Giá đất để tính tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất là giá đất quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 103/2024/NĐ-CP tính tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở năm 2024 thuộc về ai?
Căn cứ khoản 1 Điều 123 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 123. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;
[...]
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
[...]
Theo đó, thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở năm 2024 như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu thống kê tăng giảm Đảng viên theo Hướng dẫn 11?
- Tải Hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư 200 file Excel cập nhật chi tiết, mới nhất?
- Xem lịch âm tháng 11 năm 2024: Đầy đủ, chi tiết, mới nhất?
- Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao là cán bộ hay công chức?
- Danh mục, số lượng phương tiện phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ trang bị chuyên ngành theo Thông tư 55?