Từ 1/7/2025, thời hạn giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau ốm đau là mấy ngày?

Từ 1/7/2025, thời hạn giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau ốm đau là mấy ngày? Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau do ai quyết định?

Từ 1/7/2025, thời hạn giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau ốm đau là mấy ngày?

Căn cứ Điều 49 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau như sau:

Điều 49. Giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau, người sử dụng lao động lập danh sách người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận danh sách do người sử dụng lao động lập, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Như vậy, từ 1/7/2025, thời hạn giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận danh sách do người sử dụng lao động lập, trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Từ 1/7/2025, thời hạn giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau ốm đau là mấy ngày?

Từ 1/7/2025, thời hạn giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau ốm đau là mấy ngày? (Hình từ Internet)

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau do ai quyết định?

Tại khoản 2 Điều 46 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau như sau:

Điều 46. Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau
[...]
2. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định; trường hợp hai bên có ý kiến khác nhau thì người sử dụng lao động quyết định số ngày nghỉ trên cơ sở đề nghị của Ban Chấp hành công đoàn cơ sở, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe tối đa được quy định như sau:
a) 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;
b) 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;
c) 05 ngày đối với trường hợp khác.
3. Mức hưởng cho một ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau bằng 30% mức tham chiếu.
4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về việc tính, việc xác định điều kiện đối với từng trường hợp nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau.

Như vậy, thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định

Lưu ý: Trường hợp hai bên có ý kiến khác nhau thì người sử dụng lao động quyết định số ngày nghỉ trên cơ sở đề nghị của Ban Chấp hành công đoàn cơ sở, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định.

Điều kiện hưởng chế độ ốm đau theo Luật bảo hiểm xã hội mới nhất là gì?

Theo Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định thì điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau:

- Tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;

- Thuộc đối tượng được quy định tại điểm a, b, c, d, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được hưởng chế độ ốm đau khi nghỉ việc, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội 2024:

+ Điều trị khi mắc bệnh mà không phải bệnh nghề nghiệp;

+ Điều trị khi bị tai nạn mà không phải là tai nạn lao động;

+ Điều trị khi bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

+ Điều trị, phục hồi chức năng lao động khi thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc do bị tai nạn quy định tại điểm c khoản 1 Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội 2024;

+ Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;

+ Chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau.

Đồng thời, người lao động không được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau đây:

- Tự gây thương tích hoặc tự gây tổn hại cho sức khỏe của mình;

- Sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định, trừ trường hợp sử dụng thuốc tiền chất hoặc thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

- Trong thời gian lần đầu phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- Trong thời gian nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 trùng với thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật về lao động hoặc đang nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật chuyên ngành khác hoặc đang nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Trợ cấp dưỡng sức
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Trợ cấp dưỡng sức
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/7/2025, thời hạn giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau ốm đau là mấy ngày?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trợ cấp dưỡng sức
Nguyễn Thị Hiền
82 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trợ cấp dưỡng sức

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ cấp dưỡng sức

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào