Dịch vụ thu hồi vé số không tiêu thụ hết có được giảm thuế GTGT 2%?

Dịch vụ thu hồi vé số không tiêu thụ hết có được giảm thuế GTGT 2%? Dịch vụ nào không được giảm thuế GTGT 2%?

Dịch vụ thu hồi vé số không tiêu thụ hết có được giảm thuế GTGT 2%?

Căn cứ theo Công văn 3230/TCT-CS năm 2024 hướng dẫn về chính sách thuế GTGT như sau:

Căn cứ tại Điều 1 Nghị định số 94/2023/NĐ-CP ngày 28/12/2023 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế theo Nghị quyết số 110/2023/QH15 ngày 29/11/2023 của Quốc hội và Phụ lục II - Danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không được giảm thuế giá trị gia tăng - ban hành kèm theo Nghị định số 94/2023/NĐ-CP;
Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ quy định về kinh doanh xổ số;
Căn cứ Tiết đ Khoản 7 Điều 4 Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ quy định về giá tính thuế TTĐB đối với dịch vụ kinh doanh xổ số;
Căn cứ Điều 20 Thông tư số 75/2013/TT-BTC ngày 04/6/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc thu hồi vé số không tiêu thụ hết;
Căn cứ các quy định trên và theo trình bày của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang, Tổng cục Thuế nhất trí với quan điểm 2 của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang tại công văn số 690/CTKGI-TTHT ngày 09/5/2024 nêu trên: hoạt động thu hồi vé xổ số không tiêu thụ hết do Công ty XSKT Kiên Giang thực hiện thuộc hoạt động dịch vụ thông thường, không thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB và được giảm 2% thuế suất thuế GTGT theo Nghị định số 94/2023/NĐ-CP ngày 28/12/2023 của Chính phủ.

Thông qua hướng dẫn của công văn trên, dịch vụ thu hồi vé số không tiêu thụ hết thuộc hoạt động dịch vụ thông thường, không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và sẽ được giảm thuế GTGT 2%.

Dịch vụ nào không được giảm thuế GTGT 2%?

Theo Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP quy định giảm thuế giá trị gia tăng như sau:

Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng
1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
[...]

Như vậy, dịch vụ không được giảm thuế GTGT 2% theo Nghị định 72 áp dụng đến hết ngày 31/12/2024 bao gồm:

- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP.

- Dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP.

- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP.

*Chú thích: Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại dịch vụ được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng.

Dịch vụ thu hồi vé số không tiêu thụ hết có được giảm thuế GTGT 2%?

Dịch vụ thu hồi vé số không tiêu thụ hết có được giảm thuế GTGT 2%?(Hình từ Internet)

Trường hợp nào thuế giá trị gia tăng kê khai theo quý?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế như sau:

Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao gồm:
a) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì được lựa chọn khai theo quý.
[...]
2. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo quý, bao gồm:
a) Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hãng hàng không nước ngoài, tái bảo hiểm nước ngoài.
b) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý khai thay cho người nộp thuế có tài sản bảo đảm.
c) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân, mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
d) Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân mà tổ chức, cá nhân đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế thay cho cá nhân theo quý, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 4 Điều này.
đ) Khoản phụ thu khi giá dầu thô biến động tăng (trừ hoạt động dầu khí của Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1).
[...]

Theo đó, thuế giá trị gia tăng kê khai theo quý nếu thuộc các trường hợp dưới đây:

[1] Thuế giá gia tăng đối với tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý khai thay cho người nộp thuế có tài sản bảo đảm.

[2] Khai thuế giá trị gia tăng theo quý áp dụng đối với:

- Người nộp thuế thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng nếu có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch.

Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh thì doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.

- Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý.

Giảm thuế GTGT
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giảm thuế GTGT
Hỏi đáp Pháp luật
Vì sao HTKK không có phụ lục giảm thuế GTGT Nghị định 72/2024/NĐ-CP và Nghị quyết 142/2024/QH15 PL_142/2024/QH15?
Hỏi đáp Pháp luật
Chọn Phụ lục giảm thuế GTGT 2024 trên HTKK kê khai quý 3/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục thực hiện giảm thuế GTGT 2024 theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tra cứu giảm thuế GTGT mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Giảm thuế GTGT 2024 đến khi nào? Phụ lục giảm thuế GTGT 2024 theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP?
Hỏi đáp Pháp luật
Phụ lục giảm thuế GTGT 2024 trên HTKK theo Nghị quyết 142?
Hỏi đáp Pháp luật
Dịch vụ thu hồi vé số không tiêu thụ hết có được giảm thuế GTGT 2%?
Hỏi đáp Pháp luật
File tổng hợp tra cứu các mặt hàng không được giảm thuế GTGT từ ngày 01/07/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn cách viết tờ khai giảm thuế GTGT theo Nghị quyết 142 mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mặt hàng thiết bị thông tin viễn thông, điện tử đa phương tiện có được giảm thuế GTGT xuống 8% không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giảm thuế GTGT
Dương Thanh Trúc
196 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào