Ban hành Thông tư 08/2024/TT-BLĐTBXH quy định điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các ĐVSNCL thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội?

Ban hành Thông tư 08/2024/TT-BLĐTBXH quy định điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các ĐVSNCL thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội?

Ban hành Thông tư 08/2024/TT-BLĐTBXH quy định điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các ĐVSNCL thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội?

Ngày 31/7/2024, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư 08/2024/TT-BLĐTBXH quy định tiêu chí cụ thể phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.

Thông tư 08/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/9/2024 và áp dụng đối với các đối tượng sau:

- Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được cấp có thẩm quyền thành lập theo quy định của pháp luật.

- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc phân loại, thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.

Lưu ý: Thông tư 08/2024/TT-BLĐTBXH không áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của chính quyền đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.

Ban hành Thông tư 08/2024/TT-BLĐTBXH quy định điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các ĐVSNCL thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội?

Ban hành Thông tư 08/2024/TT-BLĐTBXH quy định điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các ĐVSNCL thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội? (Hình từ Internet)

Điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội là gì?

Căn cứ Điều 7 Thông tư 08/2024/TT-BLĐTBXH quy định điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập:

Điều 7. Điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập
1. Việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập trong ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP.
2. Ngoài các điều kiện chung quy định tại khoản 1 Điều này, việc thành lập các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội còn phải đáp ứng điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).

Như vậy, điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được quy định như sau:

- Phù hợp với quy hoạch ngành quốc gia hoặc quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt

- Đáp ứng đủ tiêu chí thành lập đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật chuyên ngành

- Xác định rõ mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, phục vụ quản lý nhà nước

- Đảm bảo số lượng người làm việc tối thiểu là 15 người (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu được thành lập theo quy định của pháp luật chuyên ngành).

- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, khi thành lập các đơn vị này thì số lượng người làm việc là viên chức tối thiểu được xác định theo Đề án thành lập.

- Đối với các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp thì số lượng người làm việc tối thiểu bao gồm viên chức và người làm chuyên môn, nghiệp vụ theo chế độ hợp đồng lao động.

- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài thì số lượng người làm việc do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong Đề án thành lập đơn vị sự nghiệp công lập.

- Có trụ sở làm việc hoặc đề án cấp đất xây dựng trụ sở làm việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp xây dựng trụ sở mới); trang thiết bị cần thiết ban đầu; nguồn nhân sự và kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, đối với đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài ngoài việc đáp ứng các điều kiện trên thì cần bảo đảm phù hợp với chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước và thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước sở tại về việc thành lập và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.

Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội giải thể khi nào?

Căn cứ Điều 9 Thông tư 08/2024/TT-BLĐTBXH quy định điều kiện giải thể đơn vị sự nghiệp công lập:

Điều 9. Điều kiện giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
1. Việc giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được thực hiện khi có một trong các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP và các điều kiện giải thể khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập chỉ thực hiện giải thể sau khi hoàn thành nghĩa vụ về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và các nghĩa vụ khác có liên quan và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản. Việc xử lý tài chính, tài sản khi giải thể đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Như vậy, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội giải thể khi đáp ứng các điều kiện sau:

- Không còn chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, phục vụ quản lý nhà nước

- Không đáp ứng đủ tiêu chí thành lập đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật

- Ba năm liên tiếp hoạt động không hiệu quả theo đánh giá của cơ quan có thẩm quyền

- Thực hiện theo quy hoạch ngành quốc gia hoặc quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt

Ngoài ra, đối với đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài thì ngoài đáp ứng các điều kiện trên thì cần bảo đảm phù hợp với chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước và thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước sở tại về việc giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.

Văn bản quy phạm pháp luật
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Văn bản quy phạm pháp luật
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Tờ trình đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo Nghị định 59/2024/NĐ-CP?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ trình dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo Nghị định 59/2024/NĐ-CP?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Quản lý thuế mới nhất năm 2024 là Luật nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Thông tư 08/2024/TT-BTNMT quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ luật Tố tụng dân sự đang áp dụng năm 2024 là Bộ luật nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Thông tư 08/2024/TT-BLĐTBXH quy định điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các ĐVSNCL thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội?
Hỏi đáp Pháp luật
Công điện có phải văn bản quy phạm pháp luật không?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Thuế tài nguyên mới nhất năm 2024 là Luật nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu báo cáo đánh giá tác động của chính sách theo Nghị định 59?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Văn bản quy phạm pháp luật
Phan Vũ Hiền Mai
53 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Văn bản quy phạm pháp luật
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào