Từ ngày 01/9/2024, các tỉnh nào sẽ sắp xếp đơn vị hành chính? Sắp xếp đơn vị hành chính có cần đổi giấy tờ cá nhân không?

Từ ngày 01/9/2024, các tỉnh nào sẽ sắp xếp đơn vị hành chính? Sắp xếp đơn vị hành chính có cần đổi giấy tờ cá nhân không?

Từ ngày 01/9/2024, các tỉnh nào sẽ sắp xếp đơn vị hành chính?

Mới đây, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành 03 Nghị quyết lần lượt là Nghị quyết 1104/NQ-UBTVQH15 năm 2024, Nghị quyết 1105/NQ-UBTVQH15 năm 2024, Nghị quyết 1106/NQ-UBTVQH15 năm 2024 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2023-2025 cho 03 tỉnh là Nam Định, Sóc Trăng, Tuyên Quang.

Theo đó, từ ngày 01/9/2024, 03 tỉnh Nam Định, Sóc Trăng, Tuyên Quang sẽ sắp xếp đơn vị hành chính như sau:

[1] Tỉnh Nam Định:

Căn cứ theo Điều 1 Nghị quyết 1104/NQ-UBTVQH15 năm 2024, sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện thuộc tỉnh Nam Định thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 74,49 km², quy mô dân số là 84.045 người của huyện Mỹ Lộc vào thành phố Nam Định.

Sau khi nhập, thành phố Nam Định có diện tích tự nhiên là 120,90 km² và quy mô dân số là 364.181 người.

Đồng thời, tại Điều 2 Nghị quyết 1104/NQ-UBTVQH15 năm 2024, Ủy ban Thường vụ Quốc hội cũng quyết nghị về thành lập, sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Nam Định; sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Vụ Bản, huyện Ý Yên, huyện Nam Trực, huyện Xuân Trường, huyện Nghĩa Hưng, huyện Hải Hậu, huyện Giao Thủy (tỉnh Nam Định).

Sau khi sắp xếp, thành phố Nam Định có 21 đơn vị hành chính cấp xã, gồm:

- 14 phường: Cửa Bắc, Cửa Nam, Hưng Lộc, Lộc Hạ, Lộc Hòa, Lộc Vượng, Nam Phong, Nam Vân, Năng Tĩnh, Mỹ Xá, Quang Trung, Trần Hưng Đạo, Trường Thi, Vị Xuyên

- 7 xã: Mỹ Hà, Mỹ Lộc, Mỹ Phúc, Mỹ Tân, Mỹ Thắng, Mỹ Thuận, Mỹ Trung.

Theo Điều 4 Nghị quyết 1104/NQ-UBTVQH15 năm 2024, kể từ ngày 01/9/2024, tỉnh Nam Định có:

- 09 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 01 thành phố và 08 huyện: Thành phố Nam Định, các huyện: Nam Trực, Trực Ninh, Xuân Trường, Giao Thuỷ, Hải Hậu, Nghĩa Hưng, Ý Yên và Vụ Bản.

- 175 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 146 xã, 14 phường và 15 thị trấn.

[2] Tỉnh Sóc Trăng:

Tại Điều 1 Nghị quyết 1105/NQ-UBTVQH15 năm 2024, sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Sóc Trăng thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị thành lập Phường 1 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,31 km², quy mô dân số là 10.887 người của Phường 9 và toàn bộ diện tích tự nhiên là 0,29 km², quy mô dân số là 6.587 người của Phường 1.

Sau khi thành lập, Phường 1 có diện tích tự nhiên là 5,60 km² và quy mô dân số là 17.474 người, giáp với Phường 2, Phường 3, Phường 4, Phường 6, Phường 8 và huyện Mỹ Xuyên;

Sau khi sắp xếp, thành phố Sóc Trăng có 09 phường.

Sau khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã, kể từ ngày 01/9/2024, tỉnh Sóc Trăng có:

- 11 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 01 thành phố, 02 thị xã và 08 huyện: Thành phố Sóc Trăng, Thị xã Vĩnh Châu, Thị xã Ngã Năm, Huyện Mỹ Xuyên, Huyện Kế Sách, Huyện Trần Đề, Huyện Châu Thành, Huyện Long Phú, Huyện Mỹ Tú, Huyện Thạnh Trị, Huyện Cù Lao Dung.

- 108 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 80 xã, 16 phường và 12 thị trấn.

[3] Tỉnh Tuyên Quang:

Theo Điều 1 Nghị quyết 1106/NQ-UBTVQH15 năm 2024, sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Tuyên Quang thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị thành lập xã Hồng Sơn trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 9,76 km², quy mô dân số là 6.038 người của xã Hồng Lạc và toàn bộ diện tích tự nhiên là 9,59 km², quy mô dân số là 3.538 người của xã Vân Sơn.

Sau khi thành lập, xã Hồng Sơn có diện tích tự nhiên là 19,35 km² và quy mô dân số là 9.576 người.

Xã Hồng Sơn giáp các xã Chi Thiết, Đồng Quý, Hào Phú, Quyết Thắng, Trường Sinh, Văn Phú và tỉnh Phú Thọ;

Sau khi sắp xếp, huyện Sơn Dương có 30 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 29 xã và 01 thị trấn.

Sau khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã, kể từ ngày 01/9/2024, tỉnh Tuyên Quang có:

- 07 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 01 thành phố và 06 huyện: Huyện Sơn Dương, Huyện Yên Sơn, Huyện Hàm Yên, Huyện Chiêm Hóa, Huyện Na Hang và Huyện Lâm Bình.

- 137 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 121 xã, 10 phường và 06 thị trấn.

Từ ngày 01/9/2024, các tỉnh nào sẽ sắp xếp đơn vị hành chính? Sắp xếp đơn vị hành chính có cần đổi giấy tờ cá nhân không?

Từ ngày 01/9/2024, các tỉnh nào sẽ sắp xếp đơn vị hành chính? Sắp xếp đơn vị hành chính có cần đổi giấy tờ cá nhân không? (Hình từ Internet)

Sắp xếp đơn vị hành chính có cần đổi giấy tờ cá nhân không?

Đầu tiên, tại Điều 21 Nghị quyết 35/2023/UBTVQH15 quy định về chuyển đổi giấy tờ cho cá nhân, tổ chức như sau:

Điều 21. Chuyển đổi giấy tờ cho cá nhân, tổ chức
1. Các loại giấy tờ đã được cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân, công dân, tổ chức trước khi thực hiện sắp xếp theo đơn vị hành chính cũ nếu chưa hết thời hạn theo quy định vẫn được tiếp tục sử dụng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính chủ động xây dựng kế hoạch tuyên truyền và triển khai việc chuyển đổi các loại giấy tờ cho cá nhân, tổ chức, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện các thủ tục chuyển đổi các loại giấy tờ và không thu các loại phí, lệ phí khi thực hiện việc chuyển đổi do thay đổi địa giới đơn vị hành chính.

Ngoài ra, tại điểm đ khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 2023 có nói về trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước do sắp xếp đơn vị hành chính như sau:

Điều 24. Các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước
1. Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm:
[...]
đ) Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;
[...]

Từ những quy định trên, có thể thấy khi sắp xếp đơn vị hành chính nếu các loại giấy tờ đã được cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân, công dân, tổ chức trước khi thực hiện sắp xếp theo đơn vị hành chính cũ nếu chưa hết thời hạn theo quy định vẫn được tiếp tục sử dụng.

Đồng thời, đối với trường hợp sắp xếp đơn vị hành chính nếu làm cho thông tin trên thẻ Căn cước thay đổi thì công dân chỉ phải đổi lại nếu có nhu cầu.

Theo đó, có thể thấy việc sắp xếp đơn vị hành chính thì giấy tờ cá nhân vẫn được sử dụng đến khi hết thời hạn.

Tiêu chuẩn diện tích tự nhiên để để phân loại đơn vị hành chính là bao nhiêu?

Theo Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 quy định về tiêu chuẩn diện tích tự nhiên để để phân loại đơn vị hành chính như sau:

[1] Đối với diện tích tự nhiên đơn vị hành chính cấp tỉnh từ 1.000 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 1.000 km2 thì cứ thêm 200 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm (theo khoản 2 Điều 12 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13).

[2] Đối với diện tích tự nhiên đơn vị hành chính cấp huyện từ 100 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 100 km2 thì cứ thêm 15 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm (theo khoản 2 Điều 13 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13).

[3] Đối với diện tích tự nhiên đơn vị hành chính cấp xã từ 10 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 10 km2 thì cứ thêm 0,5 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm (theo khoản 2 Điều 14 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13).

[4] Đối với diện tích tự nhiên đơn vị hành chính thành phố trực thuộc trung ương từ 1.000 km2 trở xuống được tính 20 điểm; trên 1.000 km2 thì cứ thêm 50 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 25 điểm (theo khoản 2 Điều 15 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13).

[5] Đối với diện tích tự nhiên đơn vị hành chính quận từ 10 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 10 km2 thì cứ thêm 01 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 25 điểm (theo khoản 2 Điều 16 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13).

[6] Đối với diện tích tự nhiên đơn vị hành chính thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương từ 50 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 50 km2 thì cứ thêm 05 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 25 điểm (theo khoản 2 Điều 17 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13).

[7] Đối với diện tích tự nhiên đơn vị hành chính thị xã từ 70 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 70 km2 thì cứ thêm 05 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 25 điểm (theo khoản 2 Điều 18 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13).

[8] Đối với diện tích tự nhiên đơn vị hành chính phường từ 02 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 02 km2 thì cứ thêm 0,1 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm (theo khoản 2 Điều 19 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13).

[9] Đối với diện tích tự nhiên đơn vị hành chính thị trấn từ 05 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 05 km2 thì cứ thêm 0,2 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm. (theo khoản 2 Điều 20 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13).

[10] Đối với diện tích tự nhiên đơn vị hành chính ở hải đảo diện tích tự nhiên, số đơn vị hành chính trực thuộc, trình độ phát triển kinh tế - xã hội áp dụng mức 30% của đơn vị hành chính tương ứng quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương 2 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13. (theo khoản 1 Điều 21 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13).

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Phan Vũ Hiền Mai
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào