Trường hợp nào cần chỉnh lý bản đồ địa chính? Bản đồ địa chính được chỉnh lý dựa trên căn cứ nào?

Trường hợp nào cần chỉnh lý bản đồ địa chính? Bản đồ địa chính được chỉnh lý dựa trên căn cứ nào? Lập bản đồ địa chính để làm gì?

Trường hợp nào cần chỉnh lý bản đồ địa chính?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 6. Chỉnh lý bản đồ địa chính
1. Bản đồ địa chính được chỉnh lý khi thửa đất và các yếu tố khác liên quan đến nội dung bản đồ địa chính quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này có thay đổi.
[...]

Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 4. Nội dung và hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính
1. Nội dung chính của bản đồ địa chính gồm:
a) Thửa đất: Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất;
b) Các yếu tố khác liên quan đến nội dung bản đồ địa chính bao gồm: Khung bản đồ; điểm khống chế tọa độ, độ cao; mốc địa giới và đường địa giới đơn vị hành chính các cấp; các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất; nhà ở và công trình xây dựng khác; địa vật, công trình có ý nghĩa định hướng cao; mốc giới quy hoạch; chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn các công trình theo quy định của pháp luật; ghi chú thuyết minh; dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (nếu có).

Theo đó, việc chỉnh lý bản đồ địa chính cần được thực hiện trong trường hợp thửa đất và các yếu tố khác liên quan đến nội dung bản đồ địa chính dưới đây có thay đổi:

- Thửa đất: Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất.

- Các yếu tố khác liên quan đến nội dung bản đồ địa chính bao gồm:

+ Khung bản đồ.

+ Điểm khống chế tọa độ, độ cao.

+ Mốc địa giới và đường địa giới đơn vị hành chính các cấp.

+ Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất.

+ Nhà ở và công trình xây dựng khác.

+ Địa vật, công trình có ý nghĩa định hướng cao.

+ Mốc giới quy hoạch.

+ Chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn các công trình theo quy định của pháp luật.

+ Ghi chú thuyết minh.

+ Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (nếu có).

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/02082024/ban-do-dia-chinh.jpg

Trường hợp nào cần chỉnh lý bản đồ địa chính? Bản đồ địa chính được chỉnh lý dựa trên căn cứ nào? (Hình từ Internet)

Bản đồ địa chính được chỉnh lý dựa trên căn cứ nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, bản đồ địa chính được chỉnh lý dựa trên các căn cứ dưới đây:

- Có sự thay đổi địa giới hành chính, lập đơn vị hành chính mới mà hồ sơ địa giới hành chính đã được thiết lập của:

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

+ Quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+ Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định về thi hành án của cơ quan thi hành án đã có hiệu lực thi hành.

+ Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai của cấp có thẩm quyền.

+ Các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến thửa đất.

+ Quyết định của cấp có thẩm quyền.

- Văn bản của cơ quan có chức năng quản lý đất đai các cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã khi phát hiện có sai sót của bản đồ địa chính hoặc phản ánh về ranh giới thửa đất bị thay đổi do sạt lở, sụt đất tự nhiên.

- Văn bản về thay đổi chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn các công trình theo quy định của pháp luật.

- Văn bản, quyết định của cấp có thẩm quyền có nội dung dẫn đến thay đổi trong chia mảnh và thay đổi số thứ tự mảnh bản đồ địa chính.

- Kết quả kiểm tra của Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đối với trường hợp người sử dụng đất có văn bản phản ánh về các sai khác thông tin của thửa đất.

Lập bản đồ địa chính để làm gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, việc lập bản đồ địa chính để sử dụng cho các mục đích dưới đây:

- Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.

- Thống kê, kiểm kê đất đai; lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; trưng dụng đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; điều tra, đánh giá đất đai.

- Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng đất; xử lý vi phạm pháp luật đất đai và giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai.

- Các mục đích quản lý đất đai khác theo quy định của pháp luật.

Bản đồ địa chính
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bản đồ địa chính
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 13a/ĐK thông tin, dữ liệu chi tiết về bản đồ địa chính áp dụng từ 1/8/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hoạt động rà soát, xác định khu vực cần lập bản đồ địa chính được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào cần chỉnh lý bản đồ địa chính? Bản đồ địa chính được chỉnh lý dựa trên căn cứ nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mục đích lập bản đồ địa chính là gì? Nguyên tắc đo đạc lập bản đồ địa chính từ 1/8/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính như thế nào theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Xin trích lục bản đồ địa chính ở đâu? Cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bản đồ địa chính
Nguyễn Thị Kim Linh
52 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bản đồ địa chính
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào