Dự thảo Nghị định quy định về đấu giá biển số xe? Nội dung cơ bản của Nghị định quy định về đấu giá biển số xe?

Dự thảo Nghị định quy định về đấu giá biển số xe? Nội dung cơ bản của Nghị định quy định về đấu giá biển số xe như thế nào? Nghĩa vụ của người trúng đấu giá biển số xe từ năm 2025?

Dự thảo Nghị định quy định về đấu giá biển số xe?

Bộ Công An đang lấy ý kiến Dự thảo Nghị định quy định về đấu giá biển số xe.

Dưới đây là Dự thảo Nghị định quy định về đấu giá biển số xe:

Tải về

Tờ trình Dự thảo Nghị định quy định về đấu giá biển số xe:

Tải về

Phụ lục kèm theo dự thảo Nghị định quy định về đấu giá biển số xe

Tải về

Dự thảo Nghị định quy định về đấu giá biển số xe? Nội dung cơ bản của Nghị định quy định về đấu giá biển số xe?

Dự thảo Nghị định quy định về đấu giá biển số xe? Nội dung cơ bản của Nghị định quy định về đấu giá biển số xe? (Hình từ Internet)

Nội dung cơ bản của Nghị định quy định về đấu giá biển số xe như thế nào?

Căn cứ Mục 4 Tờ trình Dự thảo Nghị định quy định về đấu giá biển số xe, nội dung cơ bản của Nghị định quy định về đấu giá biển số xe như sau:

Dự thảo Nghị định gồm 04 chương, 30 điều.

Chương I Quy định chung, gồm 04 điều, từ Điều 1 đến Điều 4, quy định về: Phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; giải thích từ ngữ; nguyên tắc đấu giá trực tuyến. Trong đó, quy định nguyên tắc đấu giá biển số xe ô tô được thực hiện bằng hình thức trực tuyến trên môi trường mạng, tuân thủ quy định của pháp luật về đấu giá tài sản, an toàn an ninh mạng.

Chương II Trình tự, thủ tục đấu giá biển số xe ô tô, gồm 21 điều, từ Điều 5 đến Điều 25, quy định về:

Biển số đưa ra đấu giá; giá khởi điểm của một biển số xe ô tô đưa ra đấu giá; tiền đặt trước, bước giá; lựa chọn tổ chức đấu giá; kế hoạch tổ chức đấu giá, hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu giá; tiền hồ sơ, xử lý tiền bán hồ sơ tham gia đấu giá; quy chế đấu giá; niêm yết, thông báo công khai việc đấu giá tài sản; điều kiện đăng ký tham gia đấu giá; các bước thực hiện đấu giá biển số xe; tiền đặt trước tham gia đấu giá; trường hợp dừng cuộc đấu giá, truất quyền tham gia đấu giá và xử lý tình huống phát sinh; chuyển hồ sơ đấu giá; phê duyệt kết quả trúng đấu giá; thông báo kết quả trúng đấu giá; nộp tiền trúng đấu giá; ban hành quyết định xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá; trường hợp huỷ kết quả đấu giá, quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá; quản lý biển số trúng đấu giá; gia hạn thời hạn đăng ký xe trong trường hợp sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.

Nội dung chính trong chương này quy định trình tự, các bước thực hiện trước, trong và sau quá trình đấu giá biển số xe ô tô, trong đó quy định mức thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá nhà nước phải chi trả cho tổ chức đấu giá tài sản đối với mỗi biển số xe đưa ra đấu giá.

1. Về mức thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá: dự thảo Nghị định quy định mức thù lao thanh toán cho tổ chức đấu giá tài sản là 8% giá khởi điểm và không áp dụng theo từng hợp đồng.

Ngoài mức thù lao, để đảm bảo tổ chức đấu giá tài sản thực hiện các trình tự thủ tục đấu giá, dự thảo Nghị định còn quy định tổ chức đấu giá được thanh toán chi phí thực tế, hợp lý với mức 10.000 đồng/01 biển số xe ô tô, 2.000 đồng/01 biển số xe mô tô, xe máy.

2. Về quy định người trúng đấu giá biển số xe không nộp đủ tiền hoặc không nộp tiền trúng đấu giá theo thời hạn quy định: dự thảo Nghị định quy định người đã trúng đấu giá biển số xe ô tô không nộp đủ tiền hoặc không nộp tiền trúng đấu giá thì không được đăng ký tham gia đấu giá trong thời hạn 12 tháng nhằm hạn chế tình trạng gây nhiễu loạn, phức tạp cho hoạt động đấu giá trực tuyến và ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả của hoạt động thí điểm.

3. Về quy định thời gian chốt hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá và tiền đặt trước để đảm bảo thời gian để chốt danh sách tham gia, báo cáo cơ quan có thẩm quyền, chuẩn bị các điều kiện cần thiết về hạ tầng kỹ thuật để tổ chức phiên đấu giá trực tuyến dự thảo Nghị định quy định tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm tiếp nhận thông tin đăng ký tham gia đấu giá và tiền đặt trước liên tục kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến trước thời điểm tổ chức đấu giá 02 ngày.

Chương III Thu, nộp hoàn tiền trúng đấu giá, gồm 2 điều, Điều 26 và Điều 27, quy định về: thu, nộp, hoàn tiền trúng đấu giá

1. Về tài khoản chuyên thu để thu tiền trúng đấu giá biển số xe ô tô (khoản 1 Điều 26): Dự thảo Nghị định quy định người trúng đấu giá nộp tiền trúng đấu giá vào tài khoản chuyên thu của Bộ Công an.

2. Về hoàn tiền trúng đấu giá quy định trong các trường hợp sau: (1) Người trúng đấu giá chết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có thông báo kết quả trúng đấu giá mà chưa được cấp quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá; (2) Người trúng đấu giá chết trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có văn bản xác nhận biển số xe trúng đấu giá hoặc 06 tháng kể từ ngày có văn bản gia hạn thời hạn đăng ký trong trường hợp sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, người trúng đấu giá chưa đăng ký biển số xe trúng đấu giá.

Chương IV Hiệu lực thi hành, gồm 03 điều: từ Điều 28 đến Điều 30, quy định về: Tổ chức thực hiện, hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp.

Nghĩa vụ của người trúng đấu giá biển số xe từ 01/01/2025 được quy định như thế nào?

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 về nghĩa vụ của người trúng đấu giá biển số xe như sau:

- Nộp đủ số tiền trúng đấu giá trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có thông báo kết quả trúng đấu giá; tiền trúng đấu giá không bao gồm lệ phí đăng ký, cấp biển số xe.

Sau thời hạn quy định, người trúng đấu giá biển số xe không nộp hoặc nộp không đủ tiền trúng đấu giá thì biển số xe trúng đấu giá được đấu giá lại hoặc chuyển vào hệ thống đăng ký, quản lý xe và người trúng đấu giá không được hoàn trả số tiền đặt trước, số tiền đã nộp, không được tham gia đấu giá biển số xe trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có thông báo kết quả trúng đấu giá;

- Thực hiện thủ tục đăng ký xe để gắn biển số xe trúng đấu giá trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá; trường hợp sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì thời hạn này được kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 06 tháng.

Sau thời hạn quy định, người trúng đấu giá biển số xe không thực hiện thủ tục đăng ký xe để gắn biển số xe trúng đấu giá thì biển số xe trúng đấu giá được đấu giá lại hoặc chuyển vào hệ thống đăng ký, quản lý xe và người trúng đấu giá không được hoàn trả số tiền trúng đấu giá đã nộp;

- Không được chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế biển số xe trúng đấu giá, trừ trường hợp được chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá.

Lưu ý: Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025

Đấu giá biển số xe
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đấu giá biển số xe
Hỏi đáp Pháp luật
Thông báo phiên đấu giá trực tuyến biển số xe ô tô trong các ngày 01; 04; 05/11/2024 chi tiết?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai quyết toán tiền bán đấu giá biển số xe mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cuộc đấu giá biển số xe ô tô bị dừng trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Giá khởi điểm của một biển số xe ô tô đưa ra đấu giá là bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Trúng đấu giá biển số xe ô tô nhưng không nộp đủ tiền thì xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/1/2025, người trúng đấu giá biển số xe phải nộp tiền trong bao lâu để tránh mất cọc?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/01/2025, người bỏ cọc sẽ không được đấu giá biển số xe trong vòng 01 năm đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất các trường hợp hủy kết quả đấu giá biển số xe, Quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá?
Hỏi đáp Pháp luật
Dự thảo Nghị định quy định về đấu giá biển số xe? Nội dung cơ bản của Nghị định quy định về đấu giá biển số xe?
Hỏi đáp Pháp luật
Được phép đấu giá biển số xe máy với giá khởi điểm 5 triệu đồng từ ngày 01/01/2025?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đấu giá biển số xe
Tạ Thị Thanh Thảo
359 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào