Từ ngày 1/7/2025, người lao động tham gia BHXH bắt buộc được nghỉ chế độ ốm đau bao lâu?

Từ ngày 1/7/2025, người lao động được nghỉ chế độ ốm đau bao lâu? Người lao động được nghỉ dưỡng sức sau ốm đau bao nhiêu ngày?

Từ ngày 1/7/2025, người lao động tham gia BHXH bắt buộc được nghỉ chế độ ốm đau bao lâu?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Điều 43. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
[...]

Như vậy, người lao động tham gia BHXH bắt buộc được nghỉ chế độ ốm đau với thời gian như sau:

- Người lao động làm việc trong điều kiện bình thường:

+ Được nghỉ 30 ngày nếu đã đóng BHXH bắt buộc dưới 15 năm.

+ Được nghỉ 40 ngày nếu đã đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm.

+ Được nghỉ 60 ngày nếu đã đóng BHXH bắt buộc từ đủ 30 năm trở lên.

- Người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn:

+ Được nghỉ 40 ngày nếu đã đóng BHXH bắt buộc dưới 15 năm.

+ Được nghỉ 50 ngày nếu đã đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm.

+ Được nghỉ 70 ngày nếu đã đóng BHXH bắt buộc từ đủ 30 năm trở lên.

Lưu ý: Thời gian nghỉ chế độ ốm đau trên chỉ áp dụng đối với các đối tượng được nêu tại các điểm a, b, c, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/27072024/che-do-om-dau.jpg

Từ ngày 1/7/2025, người lao động tham gia BHXH bắt buộc được nghỉ chế độ ốm đau bao lâu? (Hình từ Internet)

Người lao động được nghỉ dưỡng sức sau ốm đau bao nhiêu ngày?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 46 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Điều 46. Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau
1. Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong một năm, trong khoảng thời gian 30 ngày kể từ ngày hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tối đa 10 ngày trong một năm (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12).
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe liên tục bao gồm cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần. Người lao động đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính cho năm đó. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
2. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định; trường hợp hai bên có ý kiến khác nhau thì người sử dụng lao động quyết định số ngày nghỉ trên cơ sở đề nghị của Ban Chấp hành công đoàn cơ sở, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe tối đa được quy định như sau:
a) 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;
b) 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;
c) 05 ngày đối với trường hợp khác.
[...]

Như vậy, thời gian nghỉ dưỡng sức sau ốm đau sẽ do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định.

Trường hợp hai bên có ý kiến khác nhau thì người sử dụng lao động quyết định số ngày nghỉ trên cơ sở đề nghị của Ban Chấp hành công đoàn cơ sở, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định.

Theo đó, người lao động có thể được nghỉ dưỡng sức sau ốm đau từ 05 ngày đến 10 ngày cụ thể như sau:

- 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;

- 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;

- 05 ngày đối với trường hợp khác.

04 trường hợp người lao động tham gia BHXH bắt buộc không được hưởng chế độ ốm đau?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, 04 trường hợp người lao động tham gia BHXH bắt buộc không được hưởng chế độ ốm đau bao gồm:

- Tự gây thương tích hoặc tự gây tổn hại cho sức khỏe của mình.

- Sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định, trừ trường hợp sử dụng thuốc tiền chất hoặc thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

- Trong thời gian lần đầu phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- Trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau trùng với thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật về lao động hoặc đang nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật chuyên ngành khác hoặc đang nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.

Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 1/7/2025, người lao động tham gia BHXH bắt buộc được nghỉ chế độ ốm đau bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/7/2025, Bí thư chi bộ thôn sẽ là đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc?
Hỏi đáp Pháp luật
Trưởng thôn sẽ là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 01/7/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất năm 2024 bổ sung thêm đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện cao nhất 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì có được đóng BHXH tự nguyện để hưởng lương hưu?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào phải tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc?
Hỏi đáp Pháp luật
Ký hợp đồng bao lâu thì phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động đang đi tù có được đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không? Sau khi ra tù, có được đóng tiếp bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động nước ngoài có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Nguyễn Thị Kim Linh
36 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào