Từ ngày 01/01/2025, người lái xe được đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo phân hạng mới?
Từ ngày 01/01/2025, người lái xe được đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo phân hạng mới?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024,15 hạng giấy phép lái xe mới có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 bao gồm: A, A1, B, B1, C, C1, D, D1, D2, BE, C1E, CE, DE, D1E và D2E thay thế 13 hạng hiện nay là A1, A2, A3, A4, B1, B2, C, D, E, FB2, FD, FE, FC.
Căn cứ theo khoản 1, khoản 3 Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, người lái xe có giấy phép lái xe được cấp trước ngày 01/01/2025 thì được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe.
Tuy nhiên, người lái xe vẫn có thể đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo phân hạng mới nếu có nhu cầu và thực hiện như sau:
- Giấy phép lái xe hạng A1 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng A với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến dưới 14 kW.
- Giấy phép lái xe hạng A2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng A.
- Giấy phép lái xe hạng A3 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B1.
- Giấy phép lái xe hạng A4 được đổi, cấp lại sang chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng.
- Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe ô tô số tự động.
- Giấy phép lái xe hạng B1, B2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B hoặc hạng C1 và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg.
- Giấy phép lái xe hạng C giữ nguyên và đổi, cấp lại cùng hạng và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg.
- Giấy phép lái xe hạng D được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D2 và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg.
- Giấy phép lái xe hạng E được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg.
- Giấy phép lái xe hạng FB2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng BE hoặc hạng C1E và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg.
- Giấy phép lái xe hạng FC được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng CE và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg.
- Giấy phép lái xe hạng FD được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D2E và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg.
- Giấy phép lái xe hạng FE được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng DE và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg.
Từ ngày 01/01/2025, người lái xe được đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo phân hạng mới? (Hình từ Internet)
Người lái xe không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí nào?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 18 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, người lái xe không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí dưới đây:
- Bên trái đường một chiều.
- Trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc mà tầm nhìn bị che khuất.
- Trên cầu, trừ những trường hợp tổ chức giao thông cho phép.
- Gầm cầu vượt, trừ những nơi cho phép dừng xe, đỗ xe.
- Song song cùng chiều với một xe khác đang dừng, đỗ trên đường.
- Cách xe ô tô đang đỗ ngược chiều dưới 20 mét trên đường phố hẹp, dưới 40 mét trên đường có một làn xe cơ giới trên một chiều đường.
- Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường.
- Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 05 mét tính từ mép đường giao nhau.
- Điểm đón, trả khách.
- Trước cổng và trong phạm vi 05 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ra, vào.
- Tại nơi phần đường có chiều rộng chỉ đủ cho một làn xe cơ giới.
- Trong phạm vi an toàn của đường sắt.
- Che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông.
- Trên đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; trên lòng đường, vỉa hè trái quy định của pháp luật.
02 trường hợp người lái xe được sử dụng tín hiệu còi của xe?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 21 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:
Điều 21. Sử dụng tín hiệu còi
1. Chỉ được sử dụng tín hiệu còi của phương tiện tham gia giao thông đường bộ trong các trường hợp sau đây:
a) Báo hiệu cho người tham gia giao thông đường bộ khi xuất hiện tình huống có thể mất an toàn giao thông;
b) Báo hiệu chuẩn bị vượt xe.
2. Không sử dụng còi liên tục; không sử dụng còi có âm lượng không đúng quy định; không sử dụng còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau trong khu đông dân cư, khu vực cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ xe ưu tiên.
Như vậy, 02 trường hợp người lái xe được sử dụng tín hiệu còi của xe đó là:
- Báo hiệu cho người tham gia giao thông đường bộ khi xuất hiện tình huống có thể mất an toàn giao thông.
- Báo hiệu chuẩn bị vượt xe.
Lưu ý: Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025, trừ khoản 3 Điều 10 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Giấy phép lái xe có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tải toàn bộ Phụ lục Thông tư 91/2024 chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính từ 1/3/2025?
- 14/2 là valentine trắng hay đen? 14 tháng 2 là ngày của con trai hay con gái?
- Xe máy điện không gương 2025 có bị phạt không? Phạt bao nhiêu tiền?
- Từ ngày 01/7/2025, chi phí thù lao cho bào chữa viên nhân dân là bao nhiêu?
- 26 tháng 1 âm lịch là ngày mấy dương 2025? Thắp hương không đúng nơi quy định vào dịp lễ hội 26 tháng 1 âm bị xử phạt bao nhiêu tiền?