Nguyên tắc xác định độ axit béo trong các sản phẩm nghiền từ ngũ cốc theo TCVN 8800:2011?
- Nguyên tắc xác định độ axit béo trong các sản phẩm nghiền từ ngũ cốc theo TCVN 8800:2011?
- Hướng dẫn cách tính độ axit béo theo kali hydroxit trong các sản phẩm nghiền từ ngũ cốc theo TCVN 8800:2011?
- Phương pháp xác định độ axit béo trong các sản phẩm nghiền từ ngũ cốc theo TCVN 8800:2011 cụ thể ra sao?
Nguyên tắc xác định độ axit béo trong các sản phẩm nghiền từ ngũ cốc theo TCVN 8800:2011?
Căn cứ tại Mục 4 TCVN 8800:2011 quy định nguyên tắc xác định độ axit béo trong các sản phẩm nghiền từ ngũ cốc như sau:
4. Nguyên tắc
Hòa tan axit béo có trong mẫu bằng etanol ở nhiệt độ phòng, ly tâm và chuẩn độ phần dịch chiết thu được bằng dung dịch natri hydroxit. Chuyển đổi cách tính kết quả đạt được với kali hydroxit.
Như vậy, nguyên tắc xác định độ axit béo trong các sản phẩm nghiền từ ngũ cốc theo TCVN 8800:2011 như sau:
- Hòa tan axit béo có trong mẫu bằng etanol ở nhiệt độ phòng, ly tâm và chuẩn độ phần dịch chiết thu được bằng dung dịch natri hydroxit.
- Chuyển đổi cách tính kết quả đạt được với kali hydroxit.
Nguyên tắc xác định độ axit béo trong các sản phẩm nghiền từ ngũ cốc theo TCVN 8800:2011? (Hình từ Internet)
Hướng dẫn cách tính độ axit béo theo kali hydroxit trong các sản phẩm nghiền từ ngũ cốc theo TCVN 8800:2011?
Căn cứ Tiểu mục 10.2 Mục 10 TCVN 8800:2011, cách tính độ axit béo theo kali hydroxit theo kali hydroxit trong các sản phẩm nghiền từ ngũ cốc như sau:
10. Tính kết quả
[...]
10.2. Tính độ axit béo theo kali hydroxit
Độ axit béo, XK, được biểu thị bằng miligam kali hydroxit đối với 100 g mẫu ở dạng chất khô, được tính theo công thức sau:
[...]
Theo đó, cách tính độ axit béo theo kali hydroxit trong các sản phẩm nghiền từ ngũ cốc theo TCVN 8800:2011 như sau:
Độ axit béo, XK, được biểu thị bằng miligam kali hydroxit đối với 100 g mẫu ở dạng chất khô, được tính theo công thức sau đây:
Trong đó:
C là nồng độ của dung dịch natri hydroxit, tính bằng mol/l (M);
m là khối lượng mẫu thử, tính bằng gam (g);
V1 là thể tích dung dịch natri hydroxit dùng để chuẩn độ mẫu thử (10.2), tính bằng mililit (ml);
Vo là thể tích dung dịch dùng để chuẩn độ mẫu trắng (10.3), tính bằng mililit (ml);
w là độ ẩm, được xác định theo Điều 9
8415 là hệ số chuyển đổi áp dụng cho kali hydroxit (56,1 x 1,5 x 100).
CHÚ THÍCH Nếu mẫu thử có độ ẩm cao phải sấy trước khi nghiền (8.2) thì kết quả thu được phải nhân với hệ số hiệu chỉnh về độ ẩm.
Kết quả của phép thử là trung bình cộng của hai lần xác định song song trên cùng một mẫu thử khi sự chênh lệch của chúng không vượt quá 0,5 % giá trị trung bình.
Biểu thị kết quả chính xác đến miligam.
Phương pháp xác định độ axit béo trong các sản phẩm nghiền từ ngũ cốc theo TCVN 8800:2011 cụ thể ra sao?
Căn cứ Tiểu mục 9.1 Mục 9 TCVN 8800:2011 quy định cụ thể cách tiến hành:
9. Cách tiến hành
9.1. Xác định độ ẩm, theo ISO 712.
9.1. Phương pháp xác định
Trộn kỹ mẫu thử đã chuẩn bị theo Điều 8, cân khoảng 5 g mẫu, chính xác đến 0,001 g cho vào ống ly tâm (6.6). Thêm 30 ml etanol (5.1), đậy nút và lắc trong 1 h trên máy lắc (6.4) ở 20 oC ± 5 oC. Sau đó chuyển ống ly tâm vào máy ly tâm (6.5), tiến hành ly tâm trong 5 min với tốc độ 2000 r/min.
Dùng pipet (6.7) hút 20 ml dung dịch phân lớp nổi phía trên ống ly tâm cho vào bình nón (6.9). Thêm 5 giọt phenolphtalein (5.3). Vừa lắc đều bình nón, vừa chuẩn độ lượng axit trong bình bằng dung dịch natri hydroxit 0,05 mol/l trong microburet (6.8), cho đến khi xuất hiện màu hồng bền trong 30 s. Ghi lại số mililit dung dịch natri hydroxit 0,05 mol/l đã dùng trong quá trình chuẩn độ.
Tiến hành hai phép xác định song song trên cùng một mẫu thử.
9.3. Phép thử mẫu trắng
Tiến hành phân tích mẫu trắng song song với mẫu thử, bắt đầu từ 10.2, thay 20 ml dung dịch tách chiết mẫu bằng 20 ml etanol (5.1).
Như vậy, phương pháp xác định độ axit béo trong các sản phẩm nghiền từ ngũ cốc theo TCVN 8800:2011 như sau:
- Trộn kỹ mẫu thử đã chuẩn bị theo Điều 8, cân khoảng 5 g mẫu, chính xác đến 0,001 g cho vào ống ly tâm (6.6). Thêm 30 ml etanol (5.1), đậy nút và lắc trong 1 h trên máy lắc (6.4) ở 20 oC ± 5 oC. Sau đó chuyển ống ly tâm vào máy ly tâm (6.5), tiến hành ly tâm trong 5 min với tốc độ 2000 r/min.
- Dùng pipet (6.7) hút 20 ml dung dịch phân lớp nổi phía trên ống ly tâm cho vào bình nón (6.9). Thêm 5 giọt phenolphtalein (5.3). Vừa lắc đều bình nón, vừa chuẩn độ lượng axit trong bình bằng dung dịch natri hydroxit 0,05 mol/l trong microburet (6.8), cho đến khi xuất hiện màu hồng bền trong 30 s. Ghi lại số mililit dung dịch natri hydroxit 0,05 mol/l đã dùng trong quá trình chuẩn độ.
- Tiến hành hai phép xác định song song trên cùng một mẫu thử.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Học sinh được nghỉ bao nhiêu ngày Tết 2025? Học kỳ 2 năm học 2024 - 2025 bắt đầu khi nào?
- Tên gọi Hà Nội có từ khi nào? Phía Bắc Thủ đô Hà Nội tiếp giáp với tỉnh thành nào?
- Còn bao nhiêu ngày thứ 2 nữa đến Tết 2025? Đếm ngược ngày Tết Âm lịch 2025?
- Trường công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có được phép chuyển sang thuê đất thu tiền hằng năm để kinh doanh không?
- Từ 1/1/2025, tài liệu ôn luyện kiểm tra phục hồi điểm GPLX được đăng tải trên đâu?