File tổng hợp tra cứu các mặt hàng không được giảm thuế GTGT từ ngày 01/07/2024?

File tổng hợp tra cứu các mặt hàng không được giảm thuế GTGT từ ngày 01/07/2024?

File tổng hợp tra cứu các mặt hàng không được giảm thuế GTGT từ ngày 01/07/2024?

Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định 72/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 142/2024/QH15 ngày 29/6/2024 của Quốc hội.

Theo đó, sẽ có các nhóm hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT từ 10% xuống còn 8%. Tuy nhiên cũng sẽ có các nhóm hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT mà vẫn giữ nguyên mức cũ là 10%.

Sau đây là File Excel tổng hợp tra cứu các mặt hàng không được giảm thuế GTGT từ ngày 01/07/2024 dưa theo Phụ lục 1 Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng ban kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP, Phụ lục 2 Danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không được giảm thuế giá trị gia tăng ban kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP và Phụ lục 3 Danh mục hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin không được giảm thuế giá trị gia tăng ban kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP:

Tải về

Lưu ý: Nghị định 72/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024.

File tổng hợp tra cứu các mặt hàng không được giảm thuế GTGT từ ngày 01/07/2024?

File tổng hợp tra cứu các mặt hàng không được giảm thuế GTGT từ ngày 01/07/2024? (Hình từ Internet)

Những đối tượng nào được giảm thuế GTGT từ ngày 01/07/2024?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP quy định về những đối tượng sau đây sẽ được giảm thuế GTGT từ ngày 01/07/2024 là các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất.

- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin.

- Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.

Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

- Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.

- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục 1, 2 và 3 ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Thời điểm tính thuế GTGT đối với hàng hóa là khi nào?

Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thời điểm xác định thuế GTGT như sau:

Điều 8. Thời điểm xác định thuế GTGT
1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.
3. Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.
4. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.
5. Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
6. Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.

Theo đó, thời điểm tính thuế GTGT đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Giảm thuế GTGT
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giảm thuế GTGT
Hỏi đáp Pháp luật
File tổng hợp tra cứu các mặt hàng không được giảm thuế GTGT từ ngày 01/07/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn cách viết tờ khai giảm thuế GTGT theo Nghị quyết 142 mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mặt hàng thiết bị thông tin viễn thông, điện tử đa phương tiện có được giảm thuế GTGT xuống 8% không?
Hỏi đáp Pháp luật
Dịch vụ kinh doanh bất động sản có được giảm thuế GTGT xuống 8% không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hóa chất cơ bản và sản phẩm hóa chất có được giảm thuế GTGT không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giảm thuế GTGT
Phan Vũ Hiền Mai
495 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giảm thuế GTGT
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào