Cho thuê mặt bằng kinh doanh có phải là hoạt động kinh doanh bất động sản hay không?

Cho thuê mặt bằng kinh doanh có phải là hoạt động kinh doanh bất động sản hay không? Người thuê mặt bằng kinh doanh có được cho thuê lại hay không?

Cho thuê mặt bằng kinh doanh có phải là hoạt động kinh doanh bất động sản hay không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.
2. Môi giới bất động sản là việc làm trung gian cho các bên trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
3. Nhà, công trình xây dựng có sẵn là nhà, công trình xây dựng đã hoàn thành việc xây dựng và đưa vào sử dụng
...

Như vây, theo quy định nêu trên thì việc kinh doanh bất động sản bao gồm cả việc cho thuê bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.

Do đó, việc cho thuê mặt bằng kinh doanh cũng được xem là hoạt động kinh doanh bất động sản.

Cho thuê mặt bằng kinh doanh có phải là hoạt động kinh doanh bất động sản hay không?

Cho thuê mặt bằng kinh doanh có phải là hoạt động kinh doanh bất động sản hay không? (Hình từ Internet)

Người thuê mặt bằng kinh doanh có được cho thuê lại hay không?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 2 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định như sau:

Điều 28. Quyền của bên thuê nhà, công trình xây dựng
1. Yêu cầu bên cho thuê giao nhà, công trình xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Yêu cầu bên cho thuê cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về nhà, công trình xây dựng.
3. Được đổi nhà, công trình xây dựng đang thuê với người thuê khác nếu được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.
4. Được cho thuê lại một phần hoặc toàn bộ nhà, công trình xây dựng nếu có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.
5. Được tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận với bên cho thuê trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu.
6. Yêu cầu bên cho thuê sửa chữa nhà, công trình xây dựng trong trường hợp nhà, công trình xây dựng bị hư hỏng không phải do lỗi của mình gây ra.
7. Yêu cầu bên cho thuê bồi thường thiệt hại do lỗi của bên cho thuê gây ra.
8. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này.
9. Các quyền khác trong hợp đồng.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì người thuê mặt bằng kinh doanh được cho thuê lại mặt bằng kinh doanh nhưng phải có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.

Người cho thuê mặt bằng kinh doanh cần phải đáp ứng được các điều kiện gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
...

Như vậy, người cho thuê mặt bằng kinh doanh cần phải đáp ứng được các điều kiện sau:

- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013;

- Đất không có tranh chấp;

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

- Trong thời hạn sử dụng đất.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Kinh doanh bất động sản
Nguyễn Tuấn Kiệt
2,286 lượt xem
Kinh doanh bất động sản
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Kinh doanh bất động sản
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện chuyển nhượng hợp đồng kinh doanh bất động sản là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được mua nhà ở của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không?
Hỏi đáp Pháp luật
11 Hợp đồng mẫu trong kinh doanh bất động sản chuẩn pháp lý năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng phải bảo đảm các điều kiện gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng kinh doanh bất động sản là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/8/2024, hợp đồng kinh doanh bất động sản được ký kết khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải đảm bảo tỷ lệ dư nợ tín dụng, dư nợ trái phiếu doanh nghiệp trên số vốn chủ sở hữu là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng kinh doanh bất động sản nào không bắt buộc công chứng, chứng thực?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân kinh doanh bất động sản không được mua bán quá 10 lần một năm đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ phải đáp ứng các yêu cầu nào từ 01/8/2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Kinh doanh bất động sản có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào