Mức phạt buôn bán phân bón khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán là bao nhiêu?

Mức phạt buôn bán phân bón khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán là bao nhiêu?

Hành vi buôn bán phân bón khi không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất có vi phạm pháp luật không?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 9 Luật Trồng trọt 2018 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động trồng trọt như sau:

Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động trồng trọt
1. Sản xuất, buôn bán, nhập khẩu giống cây trồng chưa được quyết định công nhận lưu hành hoặc tự công bố lưu hành, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
2. Sản xuất, buôn bán, nhập khẩu phân bón chưa được quyết định công nhận lưu hành tại Việt Nam, trừ trường hợp nhập khẩu phân bón quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật này và sản xuất phân bón để xuất khẩu theo hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
3. Sản xuất, buôn bán giống cây trồng không đáp ứng điều kiện sản xuất, buôn bán; sản xuất, buôn bán phân bón chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, buôn bán phân bón.
4. Sản xuất, buôn bán, nhập khẩu giống cây trồng, phân bón, vật tư nông nghiệp khác và sản phẩm cây trồng giả, hết hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc.
5. Cung cấp thông tin về giống cây trồng, phân bón sai lệch với thông tin đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc sai lệch với thông tin tự công bố.
6. Thực hiện trái phép dịch vụ khảo nghiệm, thử nghiệm, kiểm định ruộng giống, giám định, chứng nhận chất lượng giống cây trồng, sản phẩm cây trồng, phân bón.
...

Như vậy, hành vi buôn bán phân bón khi chưa có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán là hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động trồng trọt.

Mức phạt buôn bán phân bón khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán bị xử phạt vi phạm như thế nào?

Mức phạt buôn bán phân bón khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Mức phạt buôn bán phân bón khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán là bao nhiêu?

Căn cứ tại điểm a khoản 2 Điều 22 Nghị định 31/2023/NĐ-CP quy định mức phạt buôn bán phân bón khi chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Điều 22. Vi phạm quy định về buôn bán phân bón (trừ hoạt động nhập khẩu phân bón)
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Buôn bán phân bón khi không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón;
b) Buôn bán phân bón trong thời gian bị tước quyền sử dụng hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón;
c) Không duy trì đầy đủ các điều kiện về buôn bán phân bón theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật Trồng trọt năm 2018 trong quá trình hoạt động.
...

Đồng thời, căn cứ tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 31/2023/NĐ-CP có quy định như sau:

Điều 5. Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền
1. Mức phạt tiền tối đa cho một hành vi vi phạm hành chính về trồng trọt (trừ phân bón) đối với cá nhân là 50.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền tối đa cho một hành vi vi phạm hành chính về phân bón đối với cá nhân là 100.000.000 đồng.
3. Mức phạt tiền quy định tại chương II, chương III của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
4. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh quy định tại chương IV của Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, mức phạt buôn bán phân bón khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán cụ thể như sau:

- Đối với cá nhân vi phạm: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

- Đối với tổ chức vi phạm: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón là gì?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 42 Luật Trồng trọt 2018 quy định điều kiện buôn bán phân bón như sau:

- Có địa điểm giao dịch hợp pháp, rõ ràng;

- Có đầy đủ hồ sơ, giấy tờ truy xuất nguồn gốc phân bón theo quy định;

- Người trực tiếp buôn bán phân bón phải được tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn về phân bón theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Trừ trường hợp đã có trình độ từ trung cấp trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về trồng trọt, bảo vệ thực vật, nông hóa thổ nhưỡng, khoa học đất, nông học, hóa học, sinh học.

Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất
Hỏi đáp Pháp luật
Sản xuất phân bón khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức phạt buôn bán phân bón khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất
Lê Nguyễn Minh Thy
253 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào