Khi nào phải gửi thỏa ước lao động tập thể? Thỏa ước lao động tập thể được sửa đổi khi nào?
Khi nào phải gửi thỏa ước lao động tập thể?
Căn cứ theo Điều 77 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Điều 77. Gửi thỏa ước lao động tập thể
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thỏa ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động tham gia thỏa ước phải gửi 01 bản thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính.
Như vậy, khi thỏa ước lao động tập thể được ký kết trong thời hạn 10 ngày thì người sử dụng lao động tham gia thỏa ước phải gửi 01 bản thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính.
Khi nào phải gửi thỏa ước lao động tập thể? Thỏa ước lao động tập thể được sửa đổi khi nào? (Hình từ Internet)
Thỏa ước lao động tập thể được sửa đổi khi nào?
Căn cứ theo Điều 82 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Điều 82. Sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể
1. Thỏa ước lao động tập thể chỉ được sửa đổi, bổ sung theo thỏa thuận tự nguyện của các bên, thông qua thương lượng tập thể.
Việc sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể được thực hiện như việc thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.
2. Trường hợp quy định của pháp luật thay đổi dẫn đến thỏa ước lao động tập thể không còn phù hợp với quy định của pháp luật thì các bên phải tiến hành sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể cho phù hợp với quy định của pháp luật. Trong thời gian tiến hành sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể thì quyền lợi của người lao động được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định thì thỏa ước lao động tập thể chỉ được sửa đổi, bổ sung theo thỏa thuận tự nguyện của các bên, thông qua thương lượng tập thể.
Việc sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể được thực hiện như việc thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.
Trường hợp quy định của pháp luật thay đổi dẫn đến thỏa ước lao động tập thể không còn phù hợp với quy định của pháp luật thì các bên phải tiến hành sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể cho phù hợp với quy định của pháp luật.
Ai có thẩm quyền ký kết thỏa ước lao động tập thể?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 76 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Điều 76. Lấy ý kiến và ký kết thỏa ước lao động tập thể
...
4. Thỏa ước lao động tập thể được ký kết bởi đại diện hợp pháp của các bên thương lượng.
Trường hợp thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp được tiến hành thông qua Hội đồng thương lượng tập thể thì được ký kết bởi Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể và đại diện hợp pháp của các bên thương lượng.
5. Thỏa ước lao động tập thể phải được gửi cho mỗi bên ký kết và cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 77 của Bộ luật này.
Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp thì từng người sử dụng lao động và từng tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thỏa ước phải được nhận 01 bản.
6. Sau khi thỏa ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động phải công bố cho người lao động của mình biết.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vây, thỏa ước lao động tập thể được ký kết bởi đại diện hợp pháp của các bên thương lượng.
Trường hợp thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp được tiến hành thông qua Hội đồng thương lượng tập thể thì được ký kết bởi Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể và đại diện hợp pháp của các bên thương lượng.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Thể lệ Cuộc thi và Triển lãm Tranh thiếu nhi toàn quốc năm 2025?
- Tải Nghị định 177 2024 NĐ CP file pdf, word?
- Số lượng người hoạt động không chuyên trách khi sáp nhập xã là bao nhiêu theo Nghị định 33?
- Công văn 43: Nhiệm vụ triển khai hoàn thành sắp xếp các tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng trước 15/7/2025?
- Lịch bắn pháo hoa kỷ niệm 50 năm ngày giải phóng Đà Nẵng (29/3/1975 - 29/3/2025)?