Chính thức giảm 50% lệ phí nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ từ ngày 01/7/2024 đến hết năm 2024?

Chính thức giảm 50% lệ phí nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ từ ngày 01/7/2024 đến hết năm 2024?

Chính thức giảm 50% lệ phí nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ từ ngày 01/7/2024 đến hết năm 2024?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 1 Thông tư 43/2024/TT-BTC quy định như sau:

Điều 1. Mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024, mức thu một số khoản phí, lệ phí được quy định như sau:
https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/01072024/le-phi-nop-don-bao-ho-quyen-so-huu-tri-tue.jpg

Căn cứ theo điểm 2 Mục 1 Biểu phí, lệ phí trong lĩnh vực trồng trọt và giống cây lâm nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 207/2016/TT-BTC quy định như sau:

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/01072024/quyen-so-huu-tri-tue.jpg

Theo đó, kể từ ngày 01/7/2024 đến hết năm 2024, mức thu lệ phí nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ sẽ là 50.000 đồng/trường hợp.

https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/01072024/quyen-so-huu-tri-tue%20(1).jpg

Chính thức giảm 50% lệ phí nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ từ ngày 01/7/2024 đến hết năm 2024? (Hình từ Internet)

Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bị coi là không hợp lệ trong trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định như sau:

Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.
...

Căn cứ theo khoản 2 Điều 109 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được bổ sung bởi khoản 37 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định như sau:

Điều 109. Thẩm định hình thức đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
...
2. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bị coi là không hợp lệ trong các trường hợp sau đây:
a) Đơn không đáp ứng các yêu cầu về hình thức;
b) Đối tượng nêu trong đơn là đối tượng không được bảo hộ;
c) Người nộp đơn không có quyền đăng ký, kể cả trường hợp quyền đăng ký cùng thuộc nhiều tổ chức, cá nhân nhưng một hoặc một số người trong số đó không đồng ý thực hiện việc nộp đơn;
d) Đơn được nộp trái với quy định về cách thức nộp đơn quy định tại Điều 89 của Luật này;
đ) Người nộp đơn không nộp phí và lệ phí.
e) Đơn đăng ký sáng chế được nộp trái với quy định về kiểm soát an ninh đối với sáng chế quy định tại Điều 89a của Luật này.

Quyền sở hữu công nghiệp là một trong những đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ.

Theo đó, đơn đăng ký sở hữu công nghiệp sẽ bị coi là không hợp lệ nếu thuộc các trường hợp dưới đây:

- Đơn không đáp ứng các yêu cầu về hình thức.

- Đối tượng nêu trong đơn là đối tượng không được bảo hộ.

- Người nộp đơn không có quyền đăng ký, kể cả trường hợp quyền đăng ký cùng thuộc nhiều tổ chức, cá nhân nhưng một hoặc một số người trong số đó không đồng ý thực hiện việc nộp đơn.

- Đơn được nộp trái với quy định về cách thức nộp đơn.

- Người nộp đơn không nộp phí và lệ phí.

- Đơn đăng ký sáng chế được nộp trái với quy định về kiểm soát an ninh đối với sáng chế.

Rút đơn đăng ký sở hữu công nghiệp có được hoàn trả lệ phí không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 116 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 41 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định như sau:

Điều 116. Rút đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có quyền tuyên bố rút đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bằng văn bản do chính mình đứng tên hoặc thông qua tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nếu giấy uỷ quyền có nêu rõ việc uỷ quyền rút đơn.
2. Từ thời điểm người nộp đơn tuyên bố rút đơn, mọi thủ tục tiếp theo liên quan đến đơn đó bị chấm dứt.
3. Mọi đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đã rút hoặc bị coi là đã rút nếu chưa công bố và mọi đơn đăng ký nhãn hiệu đã rút đều được coi là chưa từng được nộp, trừ trường hợp đơn được dùng làm căn cứ để yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.

Căn cứ theo điểm e khoản 1 Điều 100 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được bổ sung bởi khoản 32 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định như sau:

Điều 100. Yêu cầu chung đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định;
b) Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện đối tượng sở hữu công nghiệp đăng ký bảo hộ quy định tại các điều từ Điều 102 đến Điều 106 của Luật này;
c) Giấy uỷ quyền, nếu đơn nộp thông qua đại diện;
d) Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác;
đ) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;
e) Chứng từ nộp phí, lệ phí.
...

Từ những căn cứ trên, người nộp đơn đăng ký quyền sở hữu công nghiệp thì phải nộp kèm theo các tài liệu có liên quan bao gồm cả chứng từ nộp lệ phí.

Tại thời điểm người nộp đơn tuyên bố rút đơn đăng ký sở hữu công nghiệp thì mọi thủ tục tiếp theo liên quan đến đơn đó bị chấm dứt. Khi đó, những thủ tục tiếp theo liên quan đến đơn đó chưa tiến hành thì sẽ được hoàn trả lệ phí.

Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Hỏi đáp Pháp luật
Chính thức giảm 50% lệ phí nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ từ ngày 01/7/2024 đến hết năm 2024?
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Hỏi đáp pháp luật
Quy trình tiếp nhận, kiểm tra, xử lý đơn đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Hỏi đáp pháp luật
Phần mềm máy tính có được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ không?
Hỏi đáp pháp luật
Các trường hợp chấm dứt hiệu lực đơn đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Hỏi đáp pháp luật
Có được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với phần mềm máy tính hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Nguyễn Thị Kim Linh
2,407 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào