Năm 2024, xe máy có bắt buộc phải có 2 gương chiếu hậu không?

Năm 2024, xe máy có bắt buộc phải có 2 gương chiếu hậu không? Gương chiếu hậu xe máy phải có kích thước bao nhiêu mới đạt chuẩn?

Năm 2024, xe máy có bắt buộc phải có 2 gương chiếu hậu không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:

Điều 53. Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới
1. Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:
...
e) Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;
...
2. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều này.
3. Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
...

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;
...

Theo đó, một trong những điều kiện tham gia giao thông của xe máy là phải có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển.

Trường hợp người đi xe máy mà không có gương chiếu hậu bên trái hoặc có nhưng không có tác dụng thì sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Như vậy, pháp luật chỉ quy định xử phạt việc không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển xe máy hoặc có nhưng không có tác dụng chứ không có quy định nào về việc xử phạt với trường hợp không có gương chiếu hậu bên phải với người đi xe máy.

Vậy nên, trên thực tế khi tham gia giao thông người đi xe máy chỉ cần có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển là đã được phép tham gia giao thông.

Gương chiếu hậu xe máy phải có kích thước bao nhiêu mới đạt chuẩn?

Căn cứ theo Tiểu mục 2.2 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 28:2010/BGTVT quy định về gương chiếu hậu xe mô tô, xe gắn máy như sau:

2. Quy định kỹ thuật
...
2.2. Quy định về kích thước
2.2.1. Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 69 cm2.
2.2.2. Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm.
2.2.3. Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm.
...

Theo quy định trên, quy định về kích thước gương chiếu hậu xe máy đạt chuẩn đó là:

- Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 69 cm2.

- Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm.

- Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm.

Người đi xe máy tham gia giao thông trên đường phải nhường đường cho những xe nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 22 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:

Điều 22. Quyền ưu tiên của một số loại xe
1. Những xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự:
a) Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;
b) Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;
c) Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;
d) Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;
đ) Đoàn xe tang.
2. Xe quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này khi đi làm nhiệm vụ phải có tín hiệu còi, cờ, đèn theo quy định; không bị hạn chế tốc độ; được phép đi vào đường ngược chiều, các đường khác có thể đi được, kể cả khi có tín hiệu đèn đỏ và chỉ phải tuân theo chỉ dẫn của người điều khiển giao thông.
...

Đối với với quy định này, người đi xe máy khi tham gia giao thông trên đường thì phải nhường đường cho những xe dưới đây:

- Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ.

- Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường.

- Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu.

- Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật.

- Đoàn xe tang.

Tham gia giao thông
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tham gia giao thông
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, tăng độ tuổi tối đa của người lái xe buýt, xe giường nằm?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, bổ sung trường hợp người lái xe máy được chở tối đa hai người?
Hỏi đáp Pháp luật
Chính thức: Từ 01/01/2026, trẻ em dưới 10 tuổi không được ngồi ghế trước xe ô tô?
Hỏi đáp Pháp luật
Xe máy điện chạy quá tốc độ từ 10 km/h đến 20 km/h bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Xe máy điện được chở tối đa bao nhiêu người? Đi xe máy điện chở quá số người quy định bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp buộc phải dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định trên đường cao tốc thì tài xế phải làm gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Xe ô tô rẽ phải khi đèn đỏ phạt bao nhiêu tiền? Trường hợp nào xe ô tô được rẽ phải khi đèn đỏ?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được đi vào đường ray xe lửa để chụp ảnh hay không? Đi vào đường ray xe lửa để chụp hình thì bị xử phạt hành chính như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn cách đi vòng xuyến đúng được quy định như thế nào? Đi vòng xuyến theo hướng biển báo nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, xe máy có bắt buộc phải có 2 gương chiếu hậu không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tham gia giao thông
Nguyễn Thị Kim Linh
237 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tham gia giao thông
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào