Người nước ngoài có chứng chỉ hành nghề kiến trúc do cơ quan nước ngoài cấp thì có được hành nghề kiến trúc tại Việt Nam không?

Người nước ngoài có chứng chỉ hành nghề kiến trúc do cơ quan nước ngoài cấp thì có được hành nghề kiến trúc tại Việt Nam không? Người nước ngoài có chứng chỉ hành nghề kiến trúc do cơ quan nước ngoài cấp thì khi tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam chứng chỉ đó được công nhận khi nào?

Người nước ngoài có chứng chỉ hành nghề kiến trúc do cơ quan nước ngoài cấp thì có được hành nghề kiến trúc tại Việt Nam không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Kiến trúc 2019 quy định như sau:

Điều 31. Hành nghề kiến trúc của người nước ngoài tại Việt Nam
1. Người nước ngoài được hành nghề kiến trúc tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại Việt Nam hoặc có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được Việt Nam công nhận, chuyển đổi;
b) Tuân thủ pháp luật Việt Nam và Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề của Việt Nam.

Như vậy, người nước ngoài có chứng chỉ hành nghề kiến trúc do cơ quan nước ngoài cấp thì được hành nghề kiến trúc tại Việt Nam khi chứng chỉ đó đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được Việt Nam công nhận, chuyển đổi hoặc có chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại Việt Nam;

Và phải Tuân thủ pháp luật Việt Nam và Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề của Việt Nam theo quy định.

Người nước ngoài có chứng chỉ hành nghề kiến trúc do cơ quan nước ngoài cấp thì có được hành nghề kiến trúc tại Việt Nam không?

Người nước ngoài có chứng chỉ hành nghề kiến trúc do cơ quan nước ngoài cấp thì có được hành nghề kiến trúc tại Việt Nam không? (Hình từ Internet)

Người nước ngoài có chứng chỉ hành nghề kiến trúc do cơ quan nước ngoài cấp thì khi tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam chứng chỉ đó được công nhận khi nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Kiến trúc 2019 quy định như sau:

Điều 31. Hành nghề kiến trúc của người nước ngoài tại Việt Nam
...
2. Việc công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:
a) Người nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam dưới 06 tháng thì thực hiện thủ tục công nhận chứng chỉ hành nghề kiến trúc, từ 06 tháng trở lên thì thực hiện thủ tục chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Việc công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc giữa Việt Nam với các quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo quy định của thỏa thuận quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Chính phủ quy định chi tiết cách xác định thời gian tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam.

Như vậy, theo quy định nêu trên, người nước ngoài có chứng chỉ hành nghề kiến trúc do cơ quan nước ngoài cấp thì khi tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam chứng chỉ đó được công nhận nếu chứng chỉ đó đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp và người nước ngoài đó tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam dưới 06 tháng.

Người nước ngoài tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên thì thực hiện thủ tục chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Hồ sơ đề nghị công nhận chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài ở Việt Nam gồm có những gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Nghị định 85/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 30. Hồ sơ công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam
Hồ sơ đề nghị công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài ở Việt Nam gồm:
1. Đơn đề nghị công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này kèm theo 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm có nền màu trang chân dung của cá nhân đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng.
2. Bản sao văn bằng được đào tạo, chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, dịch ra tiếng Việt và được công chúng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp theo quy định.

Như vậy, theo quy định trên, hồ sơ đề nghị công nhận chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài ở Việt Nam gồm có:

(1) Đơn đề nghị công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 85/2020/NĐ-CP kèm theo 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm có nền màu trang chân dung của cá nhân đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng.

(2) Bản sao văn bằng được đào tạo, chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, dịch ra tiếng Việt và được công chúng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

(3) Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp theo quy định.

Trình tự, thủ tục công nhận chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 31 Nghị định 85/2020/NĐ-CP, trình tự, thủ tục công nhận chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam được quy định như sau:

(1) Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 30 của Nghị định 85/2020/NĐ-CP qua mạng trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề.

(2) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc trong thời hạn 10 ngày.

Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề phải thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị.

(3) Thời hạn hành nghề kiến trúc tại văn bản công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam được xác định theo thời hạn của chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp.

(4) Cá nhân thực hiện nộp lệ phí khi nộp hồ sơ đề nghị công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Việc thu, nộp, quản lý sử dụng lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

Chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư
Hỏi đáp Pháp luật
Người nước ngoài có chứng chỉ hành nghề kiến trúc do cơ quan nước ngoài cấp thì có được hành nghề kiến trúc tại Việt Nam không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc gồm có những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ đề nghị công nhận chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài ở Việt Nam gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn ra quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải cá nhân không có chứng chỉ hành nghề kiến trúc vẫn được tham gia hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư
164 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào