Có phải cá nhân không có chứng chỉ hành nghề kiến trúc vẫn được tham gia hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân không?
- Có phải cá nhân không có chứng chỉ hành nghề kiến trúc vẫn được tham gia hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân không?
- Trường hợp nào cá nhân được miễn điều kiện có kinh nghiệm tham gia dịch vụ kiến trúc 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc mà vẫn được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc?
- Chứng chỉ hành nghề kiến trúc được cấp lại trong trường hợp nào?
Có phải cá nhân không có chứng chỉ hành nghề kiến trúc vẫn được tham gia hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân không?
Tại Điều 21 Luật Kiến trúc 2019 có quy định về điều kiện hành nghề kiến trúc như sau:
Điều kiện hành nghề kiến trúc
1. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì thiết kế kiến trúc, cá nhân chịu trách nhiệm chuyên môn về kiến trúc trong tổ chức hành nghề kiến trúc, kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân phải có chứng chỉ hành nghề kiến trúc, trừ trường hợp quy định tại Điều 31 của Luật này.
2. Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề kiến trúc được tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc trong tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân.
3. Tổ chức hành nghề kiến trúc phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật này.
Như vậy, cá nhân không có chứng chỉ kiến trúc vẫn được hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân.
Ngoài ra, còn được tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc trong tổ chức hành nghề kiến trúc.
Có phải cá nhân không có chứng chỉ hành nghề kiến trúc vẫn được tham gia hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân không? (Hình từ Internet)
Trường hợp nào cá nhân được miễn điều kiện có kinh nghiệm tham gia dịch vụ kiến trúc 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc mà vẫn được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc?
Tại Điều 28 Luật Kiến trúc 2019 có quy định về điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc như sau:
Điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc
1. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:
a) Có trình độ từ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc;
b) Có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu là 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân;
c) Đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
2. Điều kiện gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:
a) Chứng chỉ hành nghề kiến trúc hết thời hạn sử dụng;
b) Bảo đảm phát triển nghề nghiệp liên tục;
c) Không vi phạm Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề.
3. Cá nhân có thời gian liên tục từ 10 năm trở lên trực tiếp tham gia quản lý nhà nước về kiến trúc, đào tạo trình độ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc, hành nghề kiến trúc được miễn điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Cá nhân đạt giải thưởng kiến trúc quốc gia hoặc giải thưởng quốc tế về kiến trúc được miễn điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Như vậy, trường hợp cá nhân đạt giải thưởng kiến trúc quốc gia hoặc giải thưởng quốc tế về kiến trúc thì được miễn điều kiện có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc mà vẫn được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
Chứng chỉ hành nghề kiến trúc được cấp lại trong trường hợp nào?
Tại khoản 2 Điều 30 Luật Kiến trúc 2019 có quy định về thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc như sau:
Thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc
1. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định tại Điều 28 của Luật này;
b) Giả mạo trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc;
c) Vi phạm nghiêm trọng Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề;
d) Có sai sót chuyên môn kỹ thuật trong hành nghề kiến trúc gây hậu quả nghiêm trọng theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan về kiến trúc theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
2. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc được cấp lại trong trường hợp sau đây:
a) Chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị mất hoặc hư hỏng;
b) Thay đổi thông tin cá nhân được ghi trong chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
3. Trường hợp bị thu hồi, chứng chỉ hành nghề kiến trúc chỉ được cấp lại sau 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này hoặc sau 12 tháng kể từ ngày hết thời gian bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan về kiến trúc đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này khi bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
Như vậy, chứng chỉ hành nghề kiến trúc được cấp lại khi thuộc các trường hợp bao gồm:
- Chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị mất hoặc hư hỏng;
- Thay đổi thông tin cá nhân được ghi trong chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất xây dựng công trình ngầm được quy định như thế nào?
- Từ 1/1/2025, tốc độ tối đa của xe máy trong khu vực đông dân cư là bao nhiêu?
- Người chưa đủ 15 tuổi có được sử dụng tài khoản thanh toán cá nhân không?
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp thông tin về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thông qua người có ảnh hưởng thì người có ảnh hưởng có trách nhiệm gì?
- Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở của Dân quân tự vệ từ ngày 22/12/2024 là gì?