Người lao động kết hôn vẫn được nghỉ 03 ngày có lương có phải không?

Người lao động kết hôn vẫn được nghỉ 03 ngày có lương có phải không? Người lao động nghỉ việc không cần báo trước trong trường hợp nào?

Người lao động kết hôn vẫn được nghỉ 03 ngày có lương có phải không?

Căn cứ theo Điều 115 Bộ luật lao động 2019 quy định về việc nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương cụ thể như sau:

Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì người lao động kết hôn được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động

Đồng thời, tại khoản 2 Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP cũng quy định tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động kết hôn là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương.

Từ những quy định trên, có thể khẳng định, người lao động kết hôn được nghỉ 3 ngày, thời gian này được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ kết hôn là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ.

Tuy nhiên, khi người lao động nghỉ để kết hôn phải thông báo với người sử dụng lao động biết.

Người lao động kết hôn vẫn được nghỉ 03 ngày có lương có phải không?

Người lao động kết hôn vẫn được nghỉ 03 ngày có lương có phải không? (Hình từ Internet)

Người lao động nghỉ việc không cần báo trước trong trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 35 Bộ Luật lao động 2019, người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần thông báo trước trong các trường hợp sau đây:

[1] Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận

Trừ trường hợp bố trí không đúng theo hợp đồng do người sử dụng lao động gặp khó khăn đột xuất (bị thiên thai, hỏa hoạn, dịch bệnh … theo Điều 29 Bộ luật Lao động 2019)

[2] Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì người sử dụng lao động có lý do bất khả kháng quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019

[3] Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động

[4] Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc

[5] Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của bác sĩ quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019

[6] Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác

[7] Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Đã nộp đơn xin nghỉ việc có rút lại được không?

Căn cứ theo Điều 38 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cụ thể như sau:

Điều 38. Hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Mỗi bên đều có quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được bên kia đồng ý.

Như vậy, theo quy định trên, người lao động có quyền rút đơn xin nghỉ việc trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải được người sử dụng lao động đồng ý.

Nếu người sử dụng lao động đồng ý thì hợp đồng lao động tiếp tục được thực hiện và thời hạn báo trước được tính lại từ thời điểm người lao động gửi lại đơn xin làm việc.

Nếu người sử dụng lao động không đồng ý thì hợp đồng lao động chấm dứt khi đến hạn mà người lao động đã đề xuất trong đơn xin nghỉ việc.

Nghỉ việc riêng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Nghỉ việc riêng
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động kết hôn vẫn được nghỉ 03 ngày có lương có phải không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động được nghỉ không lương khi nào? Có cần phải báo trước cho người sử dụng lao động không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bố mẹ người lao động mất vào ngày nghỉ có được nghỉ bù không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bố mẹ mất thì được nghỉ bao nhiêu ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Bố mẹ chồng mất người lao động được nghỉ mấy ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định nghỉ phép khi người lao động có người thân mất mới nhất 2024? Có được tính lương không? Cần giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục hưởng chế độ nghỉ cưới năm 2024 cần những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, nghỉ cưới vào ngày lễ có được nghỉ bù không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cha mẹ đám cưới thì người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Con đám cưới cha mẹ được nghỉ mấy ngày? Người lao động có được bao nhiêu ngày nghỉ hằng năm?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nghỉ việc riêng
Phan Vũ Hiền Mai
128 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Nghỉ việc riêng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào