Ban quản trị nhà chung cư sử dụng phí bảo trì không đúng mục đích bị xử phạt như thế nào?

Ban quản trị nhà chung cư sử dụng phí bảo trì không đúng mục đích bị xử phạt như thế nào? Có phải tất cả nhà chung cư đều phải có Ban quản trị nhà chung cư?

Ban quản trị nhà chung cư sử dụng phí bảo trì không đúng quy định bị xử phạt như thế nào?

Tại điểm a khoản 2, điểm g khoản 3 Điều 69 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 69. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư đối với ban quản trị nhà chung cư
...
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung không đúng quy định;
...
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc có văn bản yêu cầu chủ đầu tư bàn giao hồ sơ nhà chung cư theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện yêu cầu chủ đầu tư phải bàn giao hồ sơ nhà chung cư theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc có văn bản đề nghị chủ đầu tư chuyển giao kinh phí bảo trì theo quy định với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Buộc có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà chung cư thực hiện cưỡng chế chủ đầu tư phải bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung theo quy định với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
đ) Buộc quyết toán số liệu kinh phí bảo trì trước khi nhận bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư với hành vi quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
e) Buộc bàn giao lại hồ sơ, sổ sách, giấy tờ đang quản lý cho Ban quản trị mới theo quy định với hành vi quy định tại điểm e khoản 1 Điều này;
g) Buộc quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung đúng quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
...

Và điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

Điều 4. Hình thức xử phạt, mức phạt tiền tối đa, biện pháp khắc phục hậu quả và thẩm quyền xử phạt
1. Hình thức xử phạt chính:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 03 tháng đến 24 tháng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
3. Trong Nghị định này, mức phạt tiền tối đa được quy định như sau:
a) Trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản là 1.000.000.000 đồng;
b) Trong hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý, phát triển nhà là 300.000.000 đồng;
c) Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 24; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 59, điểm a khoản 3 Điều 64, Điều 65, khoản 1 (trừ điểm e) Điều 70 Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
...

Như vậy, ban quản trị nhà chung cư có hành vi sử dụng phí bảo trì không đúng quy định sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với hình thức xử phạt chính là phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng.

Ngoài ra, ban quản trị nhà chung cư có hành vi vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung đúng quy định.

Ban quản trị nhà chung cư sử dụng phí bảo trì không đúng quy định bị xử phạt như thế nào?

Ban quản trị nhà chung cư sử dụng phí bảo trì không đúng quy định bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)

Có phải tất cả nhà chung cư đều phải có Ban quản trị nhà chung cư?

Căn cứ tại Điều 146 Luật Nhà ở 2023 (có hiệu lực từ 01/01/2025) quy định về ban quản trị nhà chung cư như sau:

Điều 146. Ban quản trị nhà chung cư
1. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu hoặc nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu nhưng có dưới 20 căn hộ thì chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thống nhất quyết định việc thành lập Ban quản trị nhà chung cư hoặc không thành lập Ban quản trị nhà chung cư. Trường hợp thành lập Ban quản trị nhà chung cư được thực hiện như sau:
a) Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu, thành phần Ban quản trị nhà chung cư bao gồm đại diện chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư;
b) Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu, thành phần Ban quản trị nhà chung cư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu và có từ 20 căn hộ trở lên phải thành lập Ban quản trị nhà chung cư. Thành phần Ban quản trị nhà chung cư bao gồm đại diện các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư nếu chủ sở hữu không tham dự, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở còn sở hữu diện tích trong nhà chung cư, trừ trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở không cử đại diện tham gia Ban quản trị nhà chung cư.
...

Theo quy định thì đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu hoặc nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu nhưng có dưới 20 căn hộ thì chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thống nhất quyết định việc thành lập Ban quản trị nhà chung cư hoặc không thành lập Ban quản trị nhà chung cư.

Như vậy, không phải tất cả nhà chung cư đều phải có Ban quản trị. Trường hợp nhà chung cư có dưới 20 căn hộ thì chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư quyết định thành lập hoặc không thành lập Ban quản trị nhà chung cư.

Ban quản trị nhà chung cư có quyền gì?

Theo quy định tại Điều 147 Luật Nhà ở 2023 thì Ban quản trị nhà chung cư có các quyền sau:

- Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì Ban quản trị nhà chung cư có quyền sau đây:

+ Yêu cầu chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở bàn giao đầy đủ kinh phí bảo trì sau khi Ban quản trị nhà chung cư được thành lập và có văn bản đề nghị bàn giao; yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì;

+ Quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và quyết định của Hội nghị nhà chung cư;

+ Đề nghị Hội nghị nhà chung cư thông qua mức giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư;

+ Được hưởng thù lao trách nhiệm và chi phí khác theo quyết định của Hội nghị nhà chung cư;

+ Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền công nhận Ban quản trị nhà chung cư;

+ Yêu cầu chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở bàn giao hồ sơ nhà chung cư; yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế bàn giao hồ sơ nhà chung cư;

+ Thực hiện công việc khác do Hội nghị nhà chung cư giao mà không trái quy định của pháp luật.

- Đối với trường hợp nhà chung cư thuộc tài sản công thì Ban quản trị nhà chung cư có quyền:

+ Được hưởng thù lao trách nhiệm và chi phí khác theo quyết định của Hội nghị nhà chung cư;

+ Thực hiện công việc khác do Hội nghị nhà chung cư giao mà không trái quy định của pháp luật.

Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu khác thì Ban quản trị nhà chung cư thực hiện quyền quy định tại các điểm d, đ và g khoản 1 Điều 147 Luật Nhà ở 2023.

Ban quản trị nhà chung cư
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Ban quản trị nhà chung cư
Hỏi đáp Pháp luật
Ban quản trị nhà chung cư có nhiệm kỳ hoạt động trong bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Thành phần Ban quản trị nhà chung cư bao gồm những ai? Đối tượng nào được khuyến khích tham gia Ban quản trị nhà chung cư?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban quản trị nhà chung cư sử dụng phí bảo trì không đúng mục đích bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp thành viên ban quản trị chung cư chuyển đi nơi khác thì có xin miễn nhiệm tư cách được hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban quản trị nhà chung cư có được tự ý vào nhà của cư dân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban quản trị nhà chung cư có được gửi tiền quỹ bảo trì nhà chung cư vào tài khoản cá nhân của thành viên Ban quản trị không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban Quản trị chung cư có phải kê khai nộp thuế TNDN đối với khoản thu chi liên quan đến quản lý nhà chung cư?
Hỏi đáp Pháp luật
Có những mô hình ban quản trị nhà chung cư nào? Chung cư có bắt buộc phải thành lập ban quản trị không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban quản trị nhà chung cư bị miễn nhiệm, bãi miễn thành viên trong trường hợp nào? Việc bầu lại thành viên Ban quản trị nhà chung cư được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Có cần thành lập Ban quản trị chung cư không khi chung cư có dưới 20 căn hộ?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Ban quản trị nhà chung cư
Nguyễn Thị Ngọc Trâm
1,551 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào