Trường hợp thành viên ban quản trị chung cư chuyển đi nơi khác thì có xin miễn nhiệm tư cách được hay không?

Trường hợp thành viên ban quản trị chung cư chuyển đi nơi khác thì có xin miễn nhiệm tư cách được hay không? Ban quản trị nhà chung cư, cụm nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu gồm có những ai?

Trường hợp thành viên ban quản trị chung cư chuyển đi nơi khác thì có xin miễn nhiệm tư cách được hay không?

Tại khoản 1 Điều 26 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD có quy định về miễn nhiệm, bãi miễn thành viên Ban quản trị hoặc bãi miễn Ban quản trị nhà chung cư như sau:

Miễn nhiệm, bãi miễn thành viên Ban quản trị hoặc bãi miễn Ban quản trị nhà chung cư
1. Việc miễn nhiệm thành viên Ban quản trị nhà chung cư, cụm nhà chung cư được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Thành viên Ban quản trị thôi tham gia hoặc xin miễn nhiệm;
b) Thành viên Ban quản trị không còn là chủ sở hữu căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư (đối với trường hợp nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu);
c) Thành viên Ban quản trị chuyển đi nơi khác;
d) Trưởng Ban quản trị của tòa nhà chung cư tách khỏi cụm nhà chung cư trong trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 21 của Quy chế này;
đ) Thành viên Ban quản trị của tòa nhà nhập vào cụm nhà chung cư trong trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 21 của Quy chế này.
....

Như vậy, nếu thành viên ban quản trị chung cư chuyển đi nơi khác thì được xin miễn nhiệm tư cách thành viên.

Trường hợp thành viên ban quản trị chung cư chuyển đi nơi khác thì có xin miễn nhiệm tư cách được hay không?

Trường hợp thành viên ban quản trị chung cư chuyển đi nơi khác thì có xin miễn nhiệm tư cách được hay không? (Hình từ Internet)

Ban quản trị nhà chung cư, cụm nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu gồm có những ai?

Tại Điều 20 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 3 Thông tư 28/2016/TT-BXD có quy định số lượng, thành phần Ban quản trị nhà chung cư như sau:

Số lượng, thành phần Ban quản trị nhà chung cư
1. Số lượng thành viên Ban quản trị nhà chung cư, cụm nhà chung cư do hội nghị nhà chung cư quyết định theo nguyên tắc sau đây:
a) Đối với một tòa nhà chỉ có một khối nhà (block) thì có tối thiểu 03 thành viên Ban quản trị; trường hợp một tòa nhà có nhiều khối nhà (block) có chung khối đế nổi trên mặt đất thì mỗi khối nhà (block) có tối thiểu 01 thành viên Ban quản trị;
b) Đối với một cụm nhà chung cư thì có số lượng tối thiểu 06 thành viên Ban quản trị.
2. Thành phần Ban quản trị nhà chung cư, cụm nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu được quy định như sau:
a) Ban quản trị của tòa nhà chung cư bao gồm 01 Trưởng ban, 01 hoặc 02 Phó ban và các thành viên khác do hội nghị nhà chung cư quyết định.
Trường hợp chủ đầu tư còn sở hữu diện tích trong nhà chung cư thì đại diện của chủ đầu tư có thể được hội nghị nhà chung cư bầu làm Trưởng ban quản trị nhà chung cư; trường hợp không được bầu làm Trưởng ban thì được tham gia làm Phó ban quản trị nhà chung cư;
b) Ban quản trị của cụm nhà chung cư bao gồm 01 Trưởng ban; mỗi tòa nhà trong cụm tổ chức họp để cử 01 hoặc 02 đại diện làm Phó ban và các thành viên khác do hội nghị cụm nhà chung cư quyết định.
Trường hợp chủ đầu tư còn sở hữu diện tích trong cụm nhà chung cư thì đại diện của chủ đầu tư có thể được hội nghị cụm nhà chung cư bầu làm Trưởng ban quản trị cụm nhà chung cư. Mỗi tòa nhà trong cụm nhà chung cư mà chủ đầu tư còn sở hữu diện tích thì chủ đầu tư được cử đại diện tham gia làm Phó Ban quản trị của cụm, trừ trường hợp đại diện chủ đầu tư của tòa nhà đó được bầu làm Trưởng ban quản trị của cụm nhà chung cư.
3. Thành phần Ban quản trị nhà chung cư, cụm nhà chung cư có một chủ sở hữu bao gồm 01 Trưởng ban, 01 hoặc 02 Phó ban và các thành viên khác do hội nghị cụm nhà chung cư quyết định.

Như vậy, ban quản trị nhà chung cư, cụm nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu gồm có:

Đối với tòa nhà chung cư:

- 01 Trưởng ban;

- 01 hoặc 02 Phó ban;

- Các thành viên khác do hội nghị nhà chung cư quyết định.

Đối với cụm nhà chung cư:

- 01 Trưởng ban;

- Mỗi tòa nhà trong cụm tổ chức họp để cử 01 hoặc 02 đại diện làm Phó ban;

- Các thành viên khác do hội nghị cụm nhà chung cư quyết định.

Mức thù lao của các thành viên Ban quản trị nhà chung cư sẽ do ai chi trả?

Tại khoản 7 Điều 17 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 06/2019/TT-BXD có quy định về ban quản trị nhà chung cư như sau:

- Mức thù lao của các thành viên Ban quản trị nhà chung cư do các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư đóng góp theo quyết định của hội nghị nhà chung cư.

- Hội nghị nhà chung cư có thể tham khảo mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Nhà nước để xem xét, quyết định về mức thù lao tương xứng với trách nhiệm, nghĩa vụ của các thành viên Ban quản trị trên cơ sở điều kiện cụ thể của từng tòa nhà, cụm nhà chung cư và từng địa phương, trừ trường hợp thành viên Ban quản trị từ chối nhận thù lao.

- Trường hợp nhà chung cư có đơn vị quản lý vận hành theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và Quy chế này thì chủ sở hữu, người đang sử dụng nhà chung cư có trách nhiệm đóng thù lao qua đơn vị này để chi trả cho các thành viên Ban quản trị; khoản tiền này không phải hạch toán vào hoạt động kinh doanh của đơn vị quản lý vận hành.

- Nếu nhà chung cư không có đơn vị quản lý vận hành theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và Quy chế này thì thù lao này do Ban quản trị nhà chung cư thu và chi trả cho từng thành viên.

Trân trọng!

Ban quản trị nhà chung cư
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Ban quản trị nhà chung cư
Hỏi đáp Pháp luật
Ban quản trị nhà chung cư có nhiệm kỳ hoạt động trong bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Thành phần Ban quản trị nhà chung cư bao gồm những ai? Đối tượng nào được khuyến khích tham gia Ban quản trị nhà chung cư?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban quản trị nhà chung cư sử dụng phí bảo trì không đúng mục đích bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp thành viên ban quản trị chung cư chuyển đi nơi khác thì có xin miễn nhiệm tư cách được hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban quản trị nhà chung cư có được tự ý vào nhà của cư dân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban quản trị nhà chung cư có được gửi tiền quỹ bảo trì nhà chung cư vào tài khoản cá nhân của thành viên Ban quản trị không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban Quản trị chung cư có phải kê khai nộp thuế TNDN đối với khoản thu chi liên quan đến quản lý nhà chung cư?
Hỏi đáp Pháp luật
Có những mô hình ban quản trị nhà chung cư nào? Chung cư có bắt buộc phải thành lập ban quản trị không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban quản trị nhà chung cư bị miễn nhiệm, bãi miễn thành viên trong trường hợp nào? Việc bầu lại thành viên Ban quản trị nhà chung cư được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Có cần thành lập Ban quản trị chung cư không khi chung cư có dưới 20 căn hộ?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Ban quản trị nhà chung cư
Lương Thị Tâm Như
1,567 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào