Giám đốc ngân hàng phải có tiêu chuẩn, điều kiện như thế nào theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024?
Giám đốc ngân hàng phải có tiêu chuẩn, điều kiện như thế nào theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024?
Căn cứ theo Điều 41 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định như sau:
Điều 41. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với người quản lý, người điều hành và một số chức danh khác của tổ chức tín dụng
...
4. Tổng giám đốc (Giám đốc) phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này;
b) Có trình độ từ đại học trở lên về một trong các ngành tài chính, ngân hàng, kinh tế, quản trị kinh doanh, luật, kế toán, kiểm toán;
c) Có một trong các điều kiện sau đây: có ít nhất 05 năm là người điều hành tổ chức tín dụng; có ít nhất 05 năm là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng mức vốn pháp định đối với loại hình tổ chức tín dụng tương ứng và có ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán; có ít nhất 10 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;
d) Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
...
Như vậy, giám đốc ngân hàng phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
- Không thuộc trường hợp không được đảm nhiệm chức vụ quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Các tổ chức tín dụng 2024;
- Có đạo đức nghề nghiệp theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
- Có trình độ từ đại học trở lên về một trong các ngành tài chính, ngân hàng, kinh tế, quản trị kinh doanh, luật, kế toán, kiểm toán;
- Có một trong các điều kiện sau đây:
+ Có ít nhất 05 năm là người điều hành tổ chức tín dụng;
+ Có ít nhất 05 năm là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng mức vốn pháp định đối với loại hình tổ chức tín dụng tương ứng và có ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;
+ Có ít nhất 10 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;
-Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
Giám đốc ngân hàng phải có tiêu chuẩn, điều kiện như thế nào theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024? (Hình từ Internet)
Giám đốc ngân hàng có bị bãi nhiệm nếu không đủ tiêu chuẩn không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 46 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định như sau:
Điều 46. Miễn nhiệm, bãi nhiệm
1. Trừ trường hợp đương nhiên mất tư cách quy định tại Điều 45 của Luật này, Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng quản trị; Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng thành viên; Trưởng ban, thành viên khác của Ban kiểm soát; Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng bị miễn nhiệm, bãi nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Miễn nhiệm khi có đơn xin từ chức gửi Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng;
b) Bãi nhiệm khi không tham gia hoạt động của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Bãi nhiệm khi không bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 41 của Luật này;
d) Bãi nhiệm khi thành viên độc lập Hội đồng quản trị không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 41 và khoản 3 Điều 43 của Luật này;
đ) Trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm khác theo Điều lệ của tổ chức tín dụng.
...
Như vậy, giám đốc ngân hàng sẽ bị bãi nhiệm nếu không đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 41 Luật Các tổ chức tín dụng 2024.
Những trường hợp nào đương nhiên mất tư cách giám đốc của tổ chức tín dụng?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 45 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định như sau:
Điều 45. Những trường hợp đương nhiên mất tư cách
1. Những trường hợp sau đây đương nhiên mất tư cách thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng:
a) Thuộc một trong các trường hợp không được đảm nhiệm chức vụ quy định tại Điều 42 của Luật này;
b) Là người đại diện phần vốn góp của một tổ chức là cổ đông hoặc thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng khi tổ chức đó bị chấm dứt tồn tại;
c) Không còn là người đại diện phần vốn góp theo ủy quyền của cổ đông, thành viên góp vốn là tổ chức;
d) Bị trục xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
đ) Khi tổ chức tín dụng đó bị thu hồi Giấy phép;
e) Khi hợp đồng thuê Tổng giám đốc (Giám đốc) hết hiệu lực;
g) Không còn là thành viên của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân đó;
h) Chết
...
Như vậy, những trường hợp đương nhiên mất tư cách giám đốc của tổ chức tín dụng như sau:
- Thuộc một trong các trường hợp không được đảm nhiệm chức vụ quy định tại Điều 42 Luật Các tổ chức tín dụng 2024;
- Là người đại diện phần vốn góp của một tổ chức là cổ đông hoặc thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng khi tổ chức đó bị chấm dứt tồn tại;
- Không còn là người đại diện phần vốn góp theo ủy quyền của cổ đông, thành viên góp vốn là tổ chức;
- Bị trục xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Khi tổ chức tín dụng đó bị thu hồi Giấy phép;
- Khi hợp đồng thuê Tổng giám đốc (Giám đốc) hết hiệu lực;
- Không còn là thành viên của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân đó;
- Chết
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Điểm chuẩn trúng tuyển Trường Đại học Bách Khoa ĐHQG TPHCM của 02 năm gần đây cập nhật mới nhất năm 2024?
- Mức lương cơ sở năm 2024 là bao nhiêu? Tăng bao nhiêu so với lương cơ sở năm 2023?
- Lương cơ sở tăng lên 2,34 triệu đồng thì trợ cấp dưỡng sức sau ốm đau tăng bao nhiêu?
- Mỗi tỉnh phải có ít nhất bao nhiêu trường THPT chuyên?
- Danh tính điện tử của cơ quan, tổ chức có các thông tin gì? Thông tin về danh tính điện tử trên tài khoản định danh điện tử có giá trị như thế nào?