Mẫu thông báo kéo dài thời hạn chuyển lợi nhuận của dự án đầu tư ra nước ngoài về Việt Nam 2024?

Mẫu thông báo kéo dài thời hạn chuyển lợi nhuận của dự án đầu tư ra nước ngoài về Việt Nam 2024? Có phải mọi dự án đầu tư ra nước ngoài đều phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư?

Mẫu thông báo kéo dài thời hạn chuyển lợi nhuận của dự án đầu tư ra nước ngoài về Việt Nam 2024?

Mẫu thông báo kéo dài thời hạn chuyển lợi nhuận của dự án đầu tư ra nước ngoài về Việt Nam 2024 là Mẫu B.I.12 ban hành tại Phụ lục kèm theo Thông tư 25/2023/TT-BKHĐT, mẫu có dạng như sau:

Tải Mẫu thông báo kéo dài thời hạn chuyển lợi nhuận của dự án đầu tư ra nước ngoài về Việt Nam 2024

Tại đây

Mẫu thông báo kéo dài thời hạn chuyển lợi nhuận của dự án đầu tư ra nước ngoài về Việt Nam 2024?

Mẫu thông báo kéo dài thời hạn chuyển lợi nhuận của dự án đầu tư ra nước ngoài về Việt Nam 2024? (Hình từ Internet)

Nhà đầu tư phải thông báo kéo dài thời hạn chuyển lợi nhuận của dự án đầu tư ra nước ngoài về Việt Nam khi nào?

Căn cứ tại Điều 68 Luật Đầu tư 2020 về chuyển lợi nhuận về nước như sau:

Điều 68. Chuyển lợi nhuận về nước
1. Trừ trường hợp giữ lại lợi nhuận theo quy định tại Điều 67 của Luật này, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận thu được và các khoản thu nhập khác từ đầu tư ở nước ngoài về Việt Nam.
2. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà không chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập khác về Việt Nam thì nhà đầu tư phải thông báo trước bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thời hạn chuyển lợi nhuận về nước được kéo dài không quá 12 tháng kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa chuyển lợi nhuận về nước và không thông báo hoặc trường hợp quá thời hạn được kéo dài quy định tại khoản 2 Điều này mà nhà đầu tư chưa chuyển lợi nhuận về nước thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư mà không chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập khác về Việt Nam thì nhà đầu tư phải thông báo kéo dài thời hạn chuyển lợi nhuận của dự án đầu tư ra nước ngoài về Việt Nam.

Lưu ý: Thời hạn chuyển lợi nhuận về nước được kéo dài không quá 12 tháng kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 68 Luật Đầu tư 2020.

Có phải mọi dự án đầu tư ra nước ngoài đều phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư không?

Tại khoản 3 Điều 56 Luật Đầu tư 2020 có quy định thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài như sau:

Điều 56. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;
b) Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
2. Trừ các dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;
b) Dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.
3. Các dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài.

Như vậy, có thể thấy không phải mọi dự án đầu tư ra nước ngoài đều phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư.

Các dự án đầu tư ra nước ngoài không phải chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm:

- Không thuộc dự án được Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài:

+ Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;

+ Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.

- Không thuộc dự án đầu tư được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài:

+ Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;

+ Dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 56 Luật Đầu tư 2020 có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.

Dự án đầu tư
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Dự án đầu tư
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn vị tư vấn thẩm tra cùng dự án có được làm tư vấn giám sát của dự án đó không?
Hỏi đáp Pháp luật
Dự án đầu tư sử dụng bao nhiêu người lao động khuyết tật thì hưởng ưu đãi đầu tư?
Hỏi đáp Pháp luật
Dự án đầu tư phát sinh chất thải nguy hại đều phải xin cấp giấy phép môi trường?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào có thể thuê tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư được thực hiện trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ trình đề nghị quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ áp dụng từ ngày 01/8/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thay đổi địa điểm thực hiện dự án đầu tư có cần điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Thông báo ngừng hoạt động của dự án đầu tư mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà đầu tư không thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án thì xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục biểu mẫu lĩnh vực kiểm toán dự án đầu tư xây dựng mới nhất năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Dự án đầu tư
Nguyễn Thị Hiền
236 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Dự án đầu tư

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Dự án đầu tư

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Danh sách các văn bản nổi bật liên quan đến vấn đề đầu tư công Tổng hợp 9 văn bản về Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào