Ai chỉ huy chữa cháy khi Cảnh sát phòng cháy chữa cháy chưa đến kịp?

Ai chỉ huy chữa cháy khi Cảnh sát phòng cháy chữa cháy chưa đến kịp? Người chỉ huy chữa cháy thuộc lực lượng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy có nhiệm vụ gì?

Ai chỉ huy chữa cháy khi Cảnh sát phòng cháy chữa cháy chưa đến kịp?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 37 Luật Phòng cháy chữa cháy 2001 được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Luật Phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013 bị bãi bỏ một số nội dung bởi khoản 2 Điều 2 Luật Phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013 quy định về người chỉ huy chữa cháy cụ thể như sau:

- Cháy tại cơ sở thì người đứng đầu cơ sở là người chỉ huy chữa cháy; trường hợp người đứng đầu cơ sở vắng mặt thì đội trưởng đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở hoặc người được uỷ quyền là người chỉ huy chữa cháy;

- Cháy tại thôn thì trưởng thôn là người chỉ huy chữa cháy; trường hợp những người này vắng mặt thì đội trưởng đội dân phòng hoặc người được uỷ quyền là người chỉ huy chữa cháy;

- Cháy phương tiện giao thông cơ giới đang lưu thông thì người chỉ huy phương tiện, chủ phương tiện là người chỉ huy chữa cháy; trường hợp không có người chỉ huy phương tiện, chủ phương tiện thì người điều khiển phương tiện là người chỉ huy chữa cháy;

- Cháy rừng nếu chủ rừng là cơ quan, tổ chức thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc người được uỷ quyền là người chỉ huy chữa cháy, trưởng thôn tại nơi xảy ra cháy có trách nhiệm tham gia chỉ huy chữa cháy; nếu chủ rừng là hộ gia đình hoặc cá nhân thì trưởng thôn, trưởng ấp, trưởng bản hoặc người được uỷ quyền tại nơi xảy ra cháy là người chỉ huy chữa cháy.

Người đứng đầu đơn vị kiểm lâm hoặc người được uỷ quyền tại nơi xảy ra cháy có trách nhiệm tham gia chỉ huy chữa cháy;

- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) trở lên có mặt tại đám cháy là người chỉ đạo, chỉ huy chữa cháy.

Ai chỉ huy chữa cháy khi Cảnh sát phòng cháy chữa cháy chưa đến kịp? (Hình từ Internet)

Người chỉ huy chữa cháy thuộc lực lượng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy có nhiệm vụ gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 22 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định về Nhiệm vụ chỉ huy, chỉ đạo chữa cháy như sau:

Điều 22. Nhiệm vụ chỉ huy, chỉ đạo chữa cháy
1. Nhiệm vụ chỉ huy chữa cháy:
a) Huy động lực lượng, phương tiện, tài sản, nguồn nước, chất và vật liệu chữa cháy để chữa cháy;
b) Xác định khu vực chữa cháy, đề ra và tổ chức thực hiện các biện pháp kỹ thuật, chiến thuật chữa cháy;
c) Đề ra các yêu cầu về bảo đảm giao thông, trật tự;
d) Tổ chức hậu cần chữa cháy, phục vụ chữa cháy và y tế;
đ) Tổ chức thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy;
e) Tổ chức công tác chính trị tư tưởng trong chữa cháy;
g) Tổ chức thông tin về vụ cháy;
h) Quyết định kết thúc hoạt động chữa cháy;
i) Phối hợp tổ chức bảo vệ hiện trường vụ cháy;
k) Tổ chức rút kinh nghiệm vụ cháy;
l) Đề xuất các yêu cầu khác phục vụ cho chữa cháy
....

Như vậy, người chỉ huy chữa cháy thuộc lực lượng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy có nhiệm vụ như sau:

- Huy động lực lượng, phương tiện, tài sản, nguồn nước, chất và vật liệu chữa cháy để chữa cháy;

- Xác định khu vực chữa cháy, đề ra và tổ chức thực hiện các biện pháp kỹ thuật, chiến thuật chữa cháy;

- Đề ra các yêu cầu về bảo đảm giao thông, trật tự;

- Tổ chức hậu cần chữa cháy, phục vụ chữa cháy và y tế;

- Tổ chức thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy;

- Tổ chức công tác chính trị tư tưởng trong chữa cháy;

- Tổ chức thông tin về vụ cháy;

- Quyết định kết thúc hoạt động chữa cháy;

- Phối hợp tổ chức bảo vệ hiện trường vụ cháy;

- Tổ chức rút kinh nghiệm vụ cháy;

- Đề xuất các yêu cầu khác phục vụ cho chữa cháy.

Việc bảo vệ hiện trường, lập hồ sơ vụ cháy được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 41 Luật Phòng cháy chữa cháy 2001 quy định về bảo vệ hiện trường, lập hồ sơ vụ cháy như sau:

Điều 41. Bảo vệ hiện trường, lập hồ sơ vụ cháy
1. Lực lượng công an có trách nhiệm tổ chức bảo vệ, khám nghiệm hiện trường, điều tra vụ cháy; cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân nơi xảy ra cháy có trách nhiệm tham gia bảo vệ hiện trường vụ cháy, cung cấp thông tin xác thực về vụ cháy cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm lập hồ sơ vụ cháy, đánh giá hiệu quả chữa cháy, tham gia khám nghiệm hiện trường và xác định nguyên nhân gây ra cháy.

Như vậy, bảo vệ hiện trường, lập hồ sơ vụ cháy được quy định như sau:

- Lực lượng công an có trách nhiệm tổ chức bảo vệ, khám nghiệm hiện trường, điều tra vụ cháy; cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân nơi xảy ra cháy có trách nhiệm tham gia bảo vệ hiện trường vụ cháy, cung cấp thông tin xác thực về vụ cháy cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm lập hồ sơ vụ cháy, đánh giá hiệu quả chữa cháy, tham gia khám nghiệm hiện trường và xác định nguyên nhân gây ra cháy.

Phòng cháy chữa cháy
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Phòng cháy chữa cháy
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu quyết định phục hồi hoạt động trong PCCC theo Nghị định 50/2024/NĐ-CP?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải mẫu biên bản tự kiểm tra PCCC tại cơ sở theo Nghị định 50/2024/NĐ-CP?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục phương tiện phòng cháy chữa cháy trang bị cho đội phòng cháy chữa cháy cơ sở?
Hỏi đáp Pháp luật
03 trường hợp bị tạm đình chỉ do không bảo đảm an toàn phòng cháy chữa cháy 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Độ trộn lẫn, độ pH các chất phụ gia như thế nào theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13457-1:2022?
Hỏi đáp Pháp luật
Sử dụng điện thoại trong cửa hàng xăng dầu được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Sơ đồ chỉ dẫn thoát hiểm về phòng cháy và chữa cháy là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Hà Nội: Ngừng cấp điện nước nếu không đảm bảo PCCC từ ngày 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 24/8/2024, khu dân cư phải được tổ chức thực tập PCCC ít nhất 1 lần/năm?
Chủ nhà trọ khóa chặn cửa thoát nạn trong phòng cháy chữa cháy bị bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Phòng cháy chữa cháy
Nguyễn Tuấn Kiệt
180 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Phòng cháy chữa cháy

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Phòng cháy chữa cháy

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Trọn bộ văn bản hướng dẫn phòng cháy chữa cháy mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào