Việt Nam có bao nhiêu Bộ luật? Ai có thẩm quyền ban hành Bộ luật?

Việt Nam có bao nhiêu Bộ luật? Ai có thẩm quyền ban hành Bộ luật? Ai có thẩm quyền trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội?

Việt Nam có bao nhiêu Bộ luật?

Tính tới năm 2024, Việt Nam có 20 Bộ luật còn hiệu lực và Bộ luật hết hiệu lực, trong đó:

Có 06 Bộ luật còn hiệu lực bao gồm:

(1) Bộ luật Hình sự 2015

(2) Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

(3) Bộ luật Dân sự 2015

(4) Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

(5) Bộ luật Lao động 2019

(6) Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015

Có 14 Bộ luật hết hiệu lực bao gồm:

(1) Bộ luật Lao động 2012

(2) Bộ luật Hàng hải 2005

(3) Bộ luật Dân sự 2005

(4) Bộ luật Hình sự sửa đổi 2009

(5) Bộ luật Lao động sửa đổi 2007

(6) Bộ luật Lao động sửa đổi 2006

(7) Bộ luật Tố tụng dân sự sửa đổi 2011

(8) Bộ luật Hình sự 1999

(9) Bộ luật Tố tụng dân sự 2004

(10) Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003

(11) Bộ Luật Lao động sửa đổi 2002

(12) Bộ luật Lao động 1994

(13) Bộ luật Hình sự 1985

(14) Bộ luật Tố tụng Hình sự 1988

Việt Nam có bao nhiêu Bộ luật? Ai có thẩm quyền ban hành Bộ luật?

Việt Nam có bao nhiêu Bộ luật? Ai có thẩm quyền ban hành Bộ luật? (Hình từ Internet)

Ai có thẩm quyền ban hành Bộ luật?

Tại Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 có quy định về thẩm quyền ban hành Bộ luật như sau:

Điều 4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
1. Hiến pháp.
2. Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.
3. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
4. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
5. Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
6. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
7. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
....

Như vậy, Quốc hội là người có thẩm quyền ban hành Bộ luật.

Ngoài thẩm quyền ban hành Bộ luật thì Quốc hội còn ban hành Luật và Nghị quyết.

Mục đích của việc ban hành Luật của Quốc hội là gì?

Tại khoản 1 Điều 15 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 có quy định Quốc hội ban hành luật để quy định:

- Tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;

- Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân mà theo Hiến pháp phải do luật định; việc hạn chế quyền con người, quyền công dân; tội phạm và hình phạt;

- Chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia, ngân sách nhà nước; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế;

- Chính sách cơ bản về văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường;

- Quốc phòng, an ninh quốc gia;

- Chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;

- Hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân; hàm, cấp ngoại giao; hàm, cấp nhà nước khác; huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước;

- Chính sách cơ bản về đối ngoại;

- Trưng cầu ý dân;

- Cơ chế bảo vệ Hiến pháp;

- Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội.

Ai có thẩm quyền trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội?

Tại Điều 32 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 có quy định về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức như sau:

Điều 32. Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức
1. Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội thì có quyền đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
b) Kết quả tổng kết thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến chính sách của dự án luật, pháp lệnh;
c) Yêu cầu quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh;
d) Cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Như vậy, người có thẩm quyền trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội bao gồm:

- Chủ tịch nước

- Ủy ban thường vụ Quốc hội

- Hội đồng dân tộc

- Ủy ban của Quốc hội

- Chính phủ

- Tòa án nhân dân tối cao

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao

- Kiểm toán nhà nước

- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

- Cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận.

Văn bản quy phạm pháp luật
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Văn bản quy phạm pháp luật
Hỏi đáp Pháp luật
5 Dự án được trình Quốc hội cho ý kiến và thông qua tại kỳ họp thứ 8 tháng 10 năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp Nghị quyết sắp xếp đơn vị hành chính của 63 tỉnh thành giai đoạn 2023-2025 mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Chính phủ quyết nghị về 3 dự án luật, 2 đề nghị xây dựng luật​ theo Nghị quyết 148?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp Nghị định, Thông tư có hiệu lực từ tháng 10/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Nghị định 117/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 82/2020/NĐ-CP về xử phạt VPHC trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình?
Hỏi đáp Pháp luật
Toàn văn dự thảo Nghị định quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Thông tư 53/2024/TT-BQP điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Thông tư 08/2024/TT-BTP quy định chi tiết việc xem xét, đánh giá tình hình thi hành pháp luật?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Nghị định 113/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Nghị định 114/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Văn bản quy phạm pháp luật
Lương Thị Tâm Như
501 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào