Cách tính phụ cấp lâu năm theo Nghị định 76? Đối tượng nào được hưởng phụ cấp lâu năm ở vùng đặc biệt khó khăn?

Cách tính phụ cấp lâu năm theo Nghị định 76 như thế nào? Đối tượng nào được hưởng phụ cấp lâu năm ở vùng đặc biệt khó khăn? Ai có trách nhiệm chi trả phụ cấp lâu năm?

Cách tính phụ cấp lâu năm theo Nghị định 76?

Tại Điều 5 Nghị định 76/2019/NĐ-CP có quy định về phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:

Điều 5. Phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được hưởng phụ cấp hàng tháng tính theo mức lương cơ sở và thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:
1. Mức 0,5 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 5 năm đến dưới 10 năm;
2. Mức 0,7 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm đến dưới 15 năm;
3. Mức 1,0 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 15 năm trở lên.

Tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP có quy định về mức lương cơ sở như sau:

Điều 3. Mức lương cơ sở
...
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng.
...

Như vậy, cách tính phụ cấp lâu năm theo Nghị định 76/2019/NĐ-CP ở vùng đặc biệt khó khăn như sau:

(1) Đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 5 năm đến dưới 10 năm:

Phụ cấp lâu năm = 0,5 x 1.800.000 = 900.000 đồng/tháng.

(2) Đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm đến dưới 15 năm:

Phụ cấp lâu năm = 0,7 x 1.800.000 = 1.260.000 đồng/tháng.

(3) Đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 15 năm trở lên.

Phụ cấp lâu năm = 1,0 x 1.800.000 = 1.800.000 đồng/tháng.

Lưu ý: Mức lương cơ sở sẽ bị bãi bỏ từ ngày 01/7/2024 theo chính sách cải cách tiền lương tại Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018.

Cách tính phụ cấp lâu năm theo Nghị định 76? Đối tượng nào được hưởng phụ cấp lâu năm ở vùng đặc biệt khó khăn?

Cách tính phụ cấp lâu năm theo Nghị định 76? Đối tượng nào được hưởng phụ cấp lâu năm ở vùng đặc biệt khó khăn? (Hình từ Internet)

Đối tượng nào được hưởng phụ cấp lâu năm ở vùng đặc biệt khó khăn?

Tại Điều 2 Nghị định 76/2019/NĐ-CP có quy định đối tượng được hưởng phụ cấp lâu năm ở vùng đặc biệt khó khăn là:

Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến xã, phường, thị trấn và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang đã được xếp lương theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định, đang công tác và đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, gồm:

(1) Cán bộ, công chức, viên chức (kể cả người tập sự) trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp xã;

(2) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP;

(3) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;

(4) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân;

(5) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;

(6) Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP.

Lưu ý: Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nêu trên bao gồm cả trường hợp điều động, biệt phái, luân chuyển và không phân biệt người địa phương với người nơi khác đến.

Ai có trách nhiệm chi trả phụ cấp lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn?

Tại Điều 15 Nghị định 76/2019/NĐ-CP có quy định nguồn kinh phí thực hiện và trách nhiệm chi trả như sau:

Điều 15. Nguồn kinh phí thực hiện và trách nhiệm chi trả
....
2. Trách nhiệm chi trả:
a) Đối với phụ cấp thu hút; phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; phụ cấp ưu đãi theo nghề; trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch; thanh toán tiền tàu xe; trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ; phụ cấp lưu động và phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số đối với nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì đối tượng thuộc danh sách trả lương của cơ quan, tổ chức, đơn vị nào do cơ quan, tổ chức, đơn vị đó chi trả;
b) Đối với trợ cấp lần đầu nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận đối tượng nhận công tác chi trả. Trường hợp biệt phái thì cơ quan, tổ chức, đơn vị cử biệt phái chi trả;
c) Đối với trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) thì cơ quan, tổ chức, đơn vị trả lương khi đối tượng chuyển công tác hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) chi trả.

Như vậy, người có trách nhiệm chi trả phụ cấp lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là cơ quan, tổ chức, đơn vị trả lương.

Phụ cấp công tác
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Phụ cấp công tác
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính phụ cấp lâu năm theo Nghị định 76? Đối tượng nào được hưởng phụ cấp lâu năm ở vùng đặc biệt khó khăn?
Hỏi đáp Pháp luật
3 mức phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mới nhất 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Phụ cấp công tác
Lương Thị Tâm Như
212 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Phụ cấp công tác
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào