3 mức phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mới nhất 2024?

Hiện nay có các mức phụ cấp công tác lâu năm nào cho các đối tượng làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn?

3 mức phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mới nhất 2024?

Căn cứ Điều 5 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định về mức phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:

Phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được hưởng phụ cấp hàng tháng tính theo mức lương cơ sở và thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:
1. Mức 0,5 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 5 năm đến dưới 10 năm;
2. Mức 0,7 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm đến dưới 15 năm;
3. Mức 1,0 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 15 năm trở lên.

Như vậy, các đối tượng được hưởng phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo 03 mức phụ cấp công tác lâu năm sau:

- Người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 5 năm đến dưới 10 năm: mức 0,5;

- Người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm đến dưới 15 năm: mức 0,7;

- Người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 15 năm trở lên: mức 1,0.

Lưu ý: Mức lương cơ sở năm 2024 theo Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP là 1.800.000 đồng/tháng

3 mức phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mới nhất 2024?

3 mức phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mới nhất 2024? (Hình từ Internet)

Thời gian nào không được tính thời gian thực tế làm việc hưởng phụ cấp công tác lâu năm?

Căn cứ khoản 3 Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định về thời gian không được tính thời gian thực tế làm việc hưởng phụ cấp công tác lâu năm như sau:

Thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để làm căn cứ tính hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp
...
3. Thời gian không được tính hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Nghị định này, gồm:
a) Thời gian đi công tác, làm việc, học tập không ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 01 tháng trở lên;
b) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
c) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
d) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác, thời gian bị tạm giữ, tạm giam.

Như vậy, các khoảng thời gian đi công tác, làm việc, học tập không ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn kéo dài từ 01 tháng trở lên sẽ không được tính vào thời gian thực tế làm việc hưởng phụ cấp công tác lâu năm.

Ngoài ra, thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên, nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội và hời gian bị tạm đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam cũng không được tính vào thời gian thực tế làm việc hưởng phụ cấp công tác lâu năm.

Đối tượng nào được hưởng phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn?

Căn cứ Điều 2 Nghị định 76/2019/NĐ-CP thì các đối tượng sau sẽ được hưởng phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm:

- Cán bộ, công chức, viên chức (kể cả người tập sự) trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp xã;

- . Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội'

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;

- Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân;

- Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;

- Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động.

Lưu ý, các đối tượng nêu trên phải có từ đủ 5 năm thưc tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì mới được hưởng phụ cấp công tác lâu năm.

Trân trọng!

Phụ cấp công tác
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Phụ cấp công tác
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính phụ cấp lâu năm theo Nghị định 76? Đối tượng nào được hưởng phụ cấp lâu năm ở vùng đặc biệt khó khăn?
Hỏi đáp Pháp luật
3 mức phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mới nhất 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Phụ cấp công tác
Trần Thị Ngọc Huyền
550 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Phụ cấp công tác
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào