Tài sản tịch thu do vi phạm hành chính khi bán thì xuất hóa đơn nào?

Tài sản tịch thu do vi phạm hành chính khi bán thì xuất hóa đơn nào? Khi nào được bán tài sản công?

Tài sản tịch thu do vi phạm hành chính khi bán thì xuất hóa đơn nào?

Tại Điều 3 Nghị định 29/2018/NĐ-CP có quy định về tài sản thuộc đối tượng được xác lập quyền sở hữu toàn dân như sau:

Điều 3. Tài sản thuộc đối tượng được xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Tài sản bị tịch thu theo quy định của pháp luật gồm:
a) Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu.
b) Vật chứng vụ án, tài sản khác bị tịch thu theo quy định của pháp luật về hình sự, pháp luật về tố tụng hình sự.
....

Tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định về loại hóa đơn như sau:

Điều 8. Loại hóa đơn
Hóa đơn quy định tại Nghị định này gồm các loại sau:
...
3. Hóa đơn điện tử bán tài sản công được sử dụng khi bán các tài sản sau:
a) Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị (bao gồm cả nhà ở thuộc sở hữu nhà nước);
b) Tài sản kết cấu hạ tầng;
c) Tài sản công được Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước;
đ) Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
e) Tài sản công bị thu hồi theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;
g) Vật tư, vật liệu thu hồi được từ việc xử lý tài sản công.

Như vậy, tài sản tịch thu do vi phạm hành chính là tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân. Do đó nếu bán tài sản bị tịch thu do vi phạm hành chính thì sẽ xuất hóa đơn điện tử bán tài sản công.

Tài sản tịch thu do vi phạm hành chính khi bán thì xuất hóa đơn nào?

Tài sản tịch thu do vi phạm hành chính khi bán thì xuất hóa đơn nào? (Hình từ Internet)

Tài sản công gồm những tài sản nào?

Tại Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 có quy định tài sản công như sau:

Tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm:

- Tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;

- Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;

- Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;

- Tài sản công tại doanh nghiệp;

- Tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước;

- Đất đai và các loại tài nguyên khác.

Khi nào được bán tài sản công?

Tại Điều 43 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 quy định về việc bán tài sản công tại cơ quan Nhà nước cụ thể như sau:

Điều 43. Bán tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Tài sản công được bán trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản công bị thu hồi được xử lý theo hình thức bán quy định tại Điều 41 của Luật này;
b) Cơ quan nhà nước được giao sử dụng tài sản công không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi về tổ chức hoặc thay đổi về chức năng, nhiệm vụ và nguyên nhân khác mà không xử lý theo hình thức thu hồi hoặc điều chuyển;
c) Thực hiện sắp xếp lại việc quản lý, sử dụng tài sản công;
d) Tài sản công được thanh lý theo hình thức bán quy định tại Điều 45 của Luật này.
2. Việc bán tài sản công được thực hiện theo hình thức đấu giá, trừ trường hợp bán các loại tài sản công có giá trị nhỏ theo hình thức niêm yết giá công khai hoặc bán chỉ định theo quy định của Chính phủ.
3. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này hoặc cơ quan nhà nước có tài sản bán có trách nhiệm tổ chức bán tài sản theo quy định của pháp luật.

Như vậy, tài sản công được bán khi:

- Tài sản công bị thu hồi được xử lý theo hình thức bán;

- Cơ quan nhà nước được giao sử dụng tài sản công không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi về tổ chức hoặc thay đổi về chức năng, nhiệm vụ và nguyên nhân khác mà không xử lý theo hình thức thu hồi hoặc điều chuyển;

- Thực hiện sắp xếp lại việc quản lý, sử dụng tài sản công;

- Tài sản công được thanh lý theo hình thức bán.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Lương Thị Tâm Như
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào