Doanh nghiệp nhà nước công bố thông tin doanh nghiệp thông qua các hình thức nào?

Doanh nghiệp nhà nước công bố thông tin doanh nghiệp thông qua các hình thức nào?

Doanh nghiệp nhà nước công bố thông tin doanh nghiệp thông qua các hình thức nào?

Tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 47/2021/NĐ-CP quy định về hình thức công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước như sau:

Điều 21. Hình thức và phương tiện công bố thông tin.
1. Hình thức công bố thông tin gồm văn bản và dữ liệu điện tử.
2. Các phương tiện báo cáo, công bố thông tin bao gồm:
a) Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.
b) Cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
c) Cổng thông tin doanh nghiệp.
3. Trường hợp thời điểm thực hiện công bố thông tin trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định pháp luật, doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công bố thông tin vào ngày làm việc đầu tiên ngay sau ngày nghỉ, ngày lễ kết thúc.
4. Việc công bố thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng khác do cơ quan đại diện chủ sở hữu quy định.

Như vậy, hình thức công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước gồm văn bản và dữ liệu điện tử.

Doanh nghiệp nhà nước công bố thông tin doanh nghiệp thông qua các hình thức nào?

Doanh nghiệp nhà nước công bố thông tin doanh nghiệp thông qua các hình thức nào? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp nhà nước báo cáo thông tin doanh nghiệp thông qua các phương tiện nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 47/2021/NĐ-CP thì doanh nghiệp nhà nước báo cáo thông tin doanh nghiệp thông qua các phương tiện sau:

- Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.

- Cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan đại diện chủ sở hữu.

- Cổng thông tin doanh nghiệp.

Việc công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước được thực hiện như thế nào?

Theo quy định tại Điều 25 Nghị định 47/2021/NĐ-CP thì việc công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước được thực hiện như sau:

Bước 1: Doanh nghiệp nhà nước thực hiện các công việc sau:

- Báo cáo và đăng tải các thông tin quy định tại Điều 23, Điều 24 Nghị định 47/2021/NĐ-CP trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, Cổng thông tin doanh nghiệp đúng thời hạn;

- Đồng thời gửi báo cáo tới cơ quan đại diện chủ sở hữu.

Đối với nội dung quan trọng, liên quan hoặc ảnh hưởng đến bí mật và an ninh quốc gia, bí mật kinh doanh, doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định nội dung cần hạn chế công bố thông tin.

Bước 2: Cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp nhà nước đăng tải trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan các thông tin phải công bố định kỳ của doanh nghiệp trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của doanh nghiệp.

Cơ quan đại diện chủ sở hữu rà soát, đánh giá, quyết định việc hạn chế công bố thông tin các nội dung quan trọng, liên quan hoặc ảnh hưởng đến bí mật và an ninh quốc gia, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, giám sát.

Tạm hoãn công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước khi nào?

Theo quy định tại Điều 26 Nghị định 47/2021/NĐ-CP quy định về tạm hoãn công bố thông tin như sau:

Điều 26. Tạm hoãn công bố thông tin.
1. Doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu về việc tạm hoãn công bố thông tin trong trường hợp việc công bố thông tin không thể thực hiện đúng thời hạn vì lý do bất khả kháng hoặc cần sự chấp thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối những nội dung cần hạn chế công bố thông tin.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định việc tạm hoãn công bố thông tin và thông báo bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Doanh nghiệp phải công bố trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp việc tạm hoãn công bố thông tin, đồng thời phải thực hiện công bố thông tin ngay sau khi sự kiện bất khả kháng được khắc phục hoặc sau khi có ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với các nội dung cần hạn chế công bố thông tin.

Như vậy, tạm hoãn công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước khi việc công bố thông tin không thể thực hiện đúng thời hạn vì lý do bất khả kháng hoặc cần sự chấp thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối những nội dung cần hạn chế công bố thông tin.

Thời hạn doanh nghiệp nhà nước công bố thông tin bất thường?

Tại Điều 24 Nghị định 47/2021/NĐ-CP quy định về các thông tin công bố bất thường như sau:

Điều 24. Các thông tin công bố bất thường.
Doanh nghiệp phải công bố trên trang thông tin điện tử, ấn phẩm (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở chính, địa điểm kinh doanh của công ty; Cổng thông tin doanh nghiệp và gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu về các thông tin bất thường trong thời hạn 36 giờ kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện quy định tại khoản 1 Điều 110 Luật Doanh nghiệp.

Theo đó, doanh nghiệp nhà nước phải công bố trên trang thông tin điện tử, ấn phẩm (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở chính, địa điểm kinh doanh của công ty; Cổng thông tin doanh nghiệp và gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu về các thông tin bất thường trong thời hạn 36 giờ kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện quy định tại khoản 1 Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2020.

Thông tin doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thông tin doanh nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Cổng thông tin doanh nghiệp là gì? Doanh nghiệp Nhà nước định kỳ phải công bố các thông tin gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp nhà nước công bố thông tin doanh nghiệp thông qua các hình thức nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thông tin doanh nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Trâm
174 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thông tin doanh nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào