Dừng, đỗ xe trên đường bộ theo quy định của pháp luật như nào là đúng? Đỗ xe ô tô gần đường ray xe lửa tàu hỏa bị phạt như thế nào?

Dừng, đỗ xe trên đường bộ theo quy định của pháp luật như nào là đúng? Đỗ xe ô tô gần đường ray xe lửa tàu hỏa bị phạt như thế nào?

Dừng, đỗ xe theo quy định của pháp luật như nào là đúng?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định cụ thể người điều khiển phương tiện giao thông phải dừng, đỗ xe như sau:

Điều 18. Dừng xe, đỗ xe trên đường bộ
....
3. Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ phải thực hiện quy định sau đây:
a) Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
b) Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình;
c) Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó;
d) Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết;
đ) Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn;
e) Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái;
g) Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh.
.....

Căn cứ Điều 19 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về dừng, đỗ xe trên phố như sau:

Điều 19. Dừng xe, đỗ xe trên đường phố
Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường phố phải tuân theo quy định tại Điều 18 của Luật này và các quy định sau đây:
1. Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông. Trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét.
2. Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định.

Theo đó, người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ phải thực hiện quy định sau đây:

- Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;

- Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình;

- Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó;

- Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết;

- Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn;

- Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái;

- Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh.

Ngoài ra, Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường phố phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông. Trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét.

Dừng, đỗ xe trên đường bộ theo quy định của pháp luật như nào là đúng? Đỗ xe ô tô gần đường ray xe lửa tàu hỏa bị phạt như thế nào? (Hình từ Internet)

Đỗ xe ô tô gần đường ray xe lửa tàu hỏa bị phạt như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại điểm k khoản 4 Điều 18 Luật Giao thông đường bộ 2008 về dừng xe, đỗ xe trên đường bộ như sau:

Điều 18. Dừng xe, đỗ xe trên đường bộ
....
4. Người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:
....
k) Trong phạm vi an toàn của đường sắt;
....

Theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt như sau:

Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
....
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
....
d) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;
....

Căn cứ khoản 2 Điều 49 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt như sau:

Điều 49. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông đường sắt
...
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
b) Để phương tiện giao thông đường bộ, thiết bị, vật liệu, hàng hóa vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

Như vậy theo quy định thì người điều khiển xe ô tô sẽ có 2 mức phạt nếu dừng, đỗ xe gần đường ray xe lửa như sau:

- Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng

- Để xe vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000

Cách xác định khoảng cách an toàn trong giao thông đường sắt?

Chi tiết theo Điều 16 Nghị định 56/2018/NĐ-CP mô tả chi tiết cách xác định phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt, trong đó có hành lang an toàn giao thông đường sắt.

Chiều rộng hành lang an toàn giao thông đường sắt được tính từ mép ngoài phạm vi bảo vệ đường sắt trở ra mỗi bên, và được xác định như sau:

- Đường sắt tốc độ cao: trong khu vực đô thị là 05 mét, ngoài khu vực đô thị là 15 mét;

- Đường sắt đô thị đi trên mặt đất, đường sắt còn lại là 03 mét.

Chiều cao hành lang an toàn giao thông đường sắt được tính từ mặt đất trở lên theo phương thẳng đứng đến giới hạn phạm vi bảo vệ trên không của đường sắt.

An toàn giao thông
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về An toàn giao thông
Hỏi đáp Pháp luật
Học sinh cấp 3 có được đi xe máy điện không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trời mưa có bắt buộc phải bật đèn xe không? Người lái xe không bật đèn xe khi trời mưa có bị tước bằng lái xe không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người đi xe máy chạy quá tốc độ 10-20km/h bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Xe ô tô đỗ trên vạch kẻ đường dành cho người đi bộ bị phạt nhiều nhất bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Người đi xe máy chuyên dùng không có đèn chiếu sáng bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Dừng, đỗ xe trên đường bộ theo quy định của pháp luật như nào là đúng? Đỗ xe ô tô gần đường ray xe lửa tàu hỏa bị phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tai nạn giao thông là gì? Cách phòng tránh tai nạn giao thông?
Hỏi đáp Pháp luật
Người điều khiển xe đạp điện đi dàn hàng ngang trên đường bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Sử dụng google map khi đi xe máy có bị phạt không? Nếu phạt thì phạt bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, xe máy, xe ô tô đi ngược chiều phạt bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về An toàn giao thông
Hồ Quốc Anh Minh
310 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
An toàn giao thông
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào