Mẫu biên bản lấy lời khai của đương sự trong tố tụng dân sự mới nhất 2024?

Mẫu biên bản lấy lời khai của đương sự trong tố tụng dân sự mới nhất 2024?

Mẫu biên bản lấy lời khai của đương sự trong tố tụng dân sự mới nhất 2024?

Mẫu biên bản lấy lời khai của đương sự trong tố tụng dân sự mới nhất 2024 được quy định là Mẫu số 02-DS tại Danh mục ban hành kèm theo Nghị quyết 01/ 2017/NQ-HĐTP.

Dưới đây là mẫu biên bản lấy lời khai của đương sự trong tố tụng dân sự mới nhất 2024:

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/04062024/bien-ban-lay-loi-khai.jpg

Tải về mẫu biên bản lấy lời khai của đương sự trong tố tụng dân sự mới nhất 2024:

Tại đây

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/04062024/lay-loi-khai.jpg

Mẫu biên bản lấy lời khai của đương sự trong tố tụng dân sự mới nhất 2024? (Hình từ Internet)

Thẩm phán tiến hành lấy lời khai của đương sự trong trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 98 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 98. Lấy lời khai của đương sự
1. Thẩm phán chỉ tiến hành lấy lời khai của đương sự khi đương sự chưa có bản khai hoặc nội dung bản khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Đương sự phải tự viết bản khai và ký tên của mình. Trường hợp đương sự không thể tự viết được thì Thẩm phán lấy lời khai của đương sự. Việc lấy lời khai của đương sự chỉ tập trung vào những tình tiết mà đương sự khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Thẩm phán tự mình hoặc Thư ký Tòa án ghi lại lời khai của đương sự vào biên bản. Thẩm phán lấy lời khai của đương sự tại trụ sở Tòa án; trường hợp cần thiết có thể lấy lời khai của đương sự ngoài trụ sở Tòa án.
2. Biên bản ghi lời khai của đương sự phải được người khai tự đọc lại hay nghe đọc lại và ký tên hoặc điểm chỉ. Đương sự có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản ghi lời khai và ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận. Biên bản phải có chữ ký của người lấy lời khai, người ghi biên bản và đóng dấu của Tòa án; nếu biên bản được ghi thành nhiều trang rời nhau thì phải ký vào từng trang và đóng dấu giáp lai. Trường hợp biên bản ghi lời khai của đương sự được lập ngoài trụ sở Tòa án thì phải có người làm chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi lập biên bản.
3. Việc lấy lời khai của đương sự thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 69 của Bộ luật này phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện hợp pháp của đương sự đó.

Như vậy, Thẩm phán sẽ tiến hành lấy lời khai của đương sự trong 02 trường hợp dưới đây:

- Trường hợp đương sự chưa có bản khai.

- Trường hợp nội dung bản khai chưa đầy đủ, rõ ràng.

Đương sự có được bổ sung lời khai trong quá trình giải quyết vụ án dân sự không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 94. Nguồn chứng cứ
Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:
1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
2. Vật chứng.
3. Lời khai của đương sự.
4. Lời khai của người làm chứng.
5. Kết luận giám định.
6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
9. Văn bản công chứng, chứng thực.
10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 210 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 210. Trình tự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
1. Trước khi tiến hành phiên họp, Thư ký Tòa án báo cáo Thẩm phán về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp đã được Tòa án thông báo. Thẩm phán chủ trì phiên họp kiểm tra lại sự có mặt và căn cước của những người tham gia, phổ biến cho các đương sự về quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của Bộ luật này.
2. Khi kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Thẩm phán công bố tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, hỏi đương sự về những vấn đề sau đây:
a) Yêu cầu và phạm vi khởi kiện, việc sửa đổi, bổ sung, thay đổi, rút yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập; những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất yêu cầu Tòa án giải quyết;
b) Tài liệu, chứng cứ đã giao nộp cho Tòa án và việc gửi tài liệu, chứng cứ cho đương sự khác;
c) Bổ sung tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án triệu tập đương sự khác, người làm chứng và người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa;
d) Những vấn đề khác mà đương sự thấy cần thiết.
3. Sau khi các đương sự đã trình bày xong, Thẩm phán xem xét các ý kiến, giải quyết các yêu cầu của đương sự quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp người được Tòa án triệu tập vắng mặt thì Tòa án thông báo kết quả phiên họp cho họ.
4. Thủ tục tiến hành hòa giải được thực hiện như sau:
...

Theo đó, đương sự có quyền bổ sung tài liệu, chứng cứ bao gồm cả bổ sung lời khai tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ.

Đương sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đương sự
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản lấy lời khai của đương sự trong tố tụng dân sự mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Nguyên đơn hoặc bị đơn chết thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đương sự không cung cấp bản sao chứng cứ, tài liệu cho đương sự khác có được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đương sự là gì? Người làm chứng có phải đương sự không?
Hỏi đáp pháp luật
Năng lực pháp luật và năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đương sự có được yêu cầu Tòa án xét xử kín vụ án hình sự không? Người dưới bao nhiêu tuổi thì không được vào phiên tòa xét xử vụ án hình sự?
Hỏi đáp pháp luật
Khi nào thì đương sự được yêu cầu Tòa án xét xử kín?
Hỏi đáp pháp luật
Xử lý trường hợp đương sự chết trong quá trình xét xử tại tòa phúc thẩm như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Lời khai tại phiên tòa trong vụ việc Dân sự có được xem là chứng cứ không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đương sự
Nguyễn Thị Kim Linh
238 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đương sự
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào