Nguyên đơn hoặc bị đơn chết thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đúng không?

Cho tôi hỏi: Nguyên đơn hoặc bị đơn chết thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đúng không? Câu hỏi từ anh Phú - Nghệ An

Nguyên đơn hoặc bị đơn chết thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đúng không?

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự như sau:

Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:
a) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;
b) Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
...

Đồng thời, theo khoản 1 Điều 74 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, quy định về việc kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng như sau:

Kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng
1. Trường hợp đương sự là cá nhân đang tham gia tố tụng chết mà quyền, nghĩa vụ về tài sản của họ được thừa kế thì người thừa kế tham gia tố tụng.”
...

Theo đó, tại Điều 214 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 cũng quy định:

Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó;
...

Theo đó, nếu nguyên đơn hoặc bị đơn chết thì vụ án sẽ được giải quyết như sau:

Thứ nhất:

Trường hợp, nguyên đơn hoặc bị đơn chết mà chưa tìm thấy người thừa kế quyền và nghĩa vụ tố tụng thì Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 214 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Thứ hai:

Trường hợp, nguyên đơn hoặc bị đơn chết mà đã tìm thấy người thừa kế quyền và nghĩa vụ tố tụng thì Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.

Thứ ba:

Trường hợp, nguyên đơn hoặc bị đơn chết mà không có người thừa kế quyền và nghĩa vụ tố tụng thì khi đó Tòa án mới ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Như vậy, không phải trong mọi trường hợp khi nguyên đơn hoặc bị đơn chết Tòa án đều ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.

Nguyên đơn hoặc bị đơn chết thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đúng không?

Nguyên đơn hoặc bị đơn chết thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đúng không? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào phải tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 214 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, theo đó Tòa án sẽ ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi có một trong các căn cứ sau đây:

- Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó;

- Đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật;

- Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế;

- Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án;

- Cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án;

- Cần đợi kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên mà Tòa án đã có văn bản kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ;

- Theo quy định tại Điều 41 Luật Phá sản 2014;

- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Khi nào sẽ tiếp tục giải quyết vụ án dân sự?

Theo Điều 216 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự như sau:

Quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lý do tạm đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại Điều 214 của Bộ luật này không còn thì Tòa án phải ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự và gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp.
Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự hết hiệu lực kể từ ngày ban hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án kể từ khi ban hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.

Như vậy, trong trường hợp lý do tạm đình chỉ giải quyết vụ án không còn, Tòa án ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày lý do tạm đình chỉ giải quyết vụ án không còn.

Trân trọng!

Đương sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đương sự
Hỏi đáp Pháp luật
Nguyên đơn hoặc bị đơn chết thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đương sự không cung cấp bản sao chứng cứ, tài liệu cho đương sự khác có được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đương sự là gì? Người làm chứng có phải đương sự không?
Hỏi đáp pháp luật
Năng lực pháp luật và năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đương sự có được yêu cầu Tòa án xét xử kín vụ án hình sự không? Người dưới bao nhiêu tuổi thì không được vào phiên tòa xét xử vụ án hình sự?
Hỏi đáp pháp luật
Khi nào thì đương sự được yêu cầu Tòa án xét xử kín?
Hỏi đáp pháp luật
Xử lý trường hợp đương sự chết trong quá trình xét xử tại tòa phúc thẩm như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Lời khai tại phiên tòa trong vụ việc Dân sự có được xem là chứng cứ không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đương sự
Nguyễn Thị Hiền
338 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đương sự
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào