Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải bảo đảm các nguyên tắc nào theo Luật Đất đai 2024?

Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải bảo đảm các nguyên tắc nào theo Luật Đất đai 2024? Có được nhận bồi thường khi nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai không?

Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải bảo đảm các nguyên tắc nào theo Luật Đất đai 2024?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 89 Luật Đất đai 2024, việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải bảo đảm các nguyên tắc dưới đây:

- Tiến hành công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật.

- Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính. Không thực hiện cưỡng chế trong các khoảng thời gian sau:

+ Từ 10 giờ đêm ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.

+ Các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật, ngày lễ theo truyền thống của đồng bào dân tộc.

+ Trong thời gian 15 ngày trước và sau thời gian nghỉ Tết Âm lịch.

+ Các trường hợp đặc biệt khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương.

- Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và đối tượng khác có liên quan đến khu đất thu hồi (nếu có).

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/04062024/thu-hoi-dat.jpg

Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải bảo đảm các nguyên tắc nào theo Luật Đất đai 2024? (Hình từ Internet)

Có được nhận bồi thường khi nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 101 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 101. Trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 của Luật này.
2. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 của Luật này.
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật này.
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật này.

Căn cứ theo Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 81. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
1. Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
2. Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
3. Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
4. Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.
5. Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
...

Theo đó, người sử dụng đất sẽ không được nhận bồi thường khi nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.

Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất?

Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 83. Thẩm quyền thu hồi đất và xử lý trường hợp thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản công
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này không phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân đang quản lý, chiếm hữu đất;
b) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.
3. Trường hợp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là tài sản công thuộc các trường hợp thu hồi đất theo quy định của Luật này thì không phải thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Theo quy định này, tùy từng trường hợp cụ thể mà thẩm quyền thu hồi đất sẽ thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Lưu ý: Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025, ngoại trừ Điều 190 và Điều 248 Luật Đất đai 2024 đã có hiệu lực từ ngày 01/4/2024.

Thu hồi đất
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thu hồi đất
Hỏi đáp Pháp luật
Người sử dụng đất có hành vi hủy hoại đất sẽ bị thu hồi đất khi nào? Hành vi hủy hoại đất sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người sử dụng đất được hỗ trợ gì khi Nhà nước thu hồi đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Đất cấp sai thẩm quyền có bị Nhà nước thu hồi lại không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bị thu hồi đất khi được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn chiếm?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải bảo đảm các nguyên tắc nào theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Đất đai 2024: Giá bồi thường cây trồng trên đất khi bị thu hồi đất là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất gồm những trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Đất đai 2024 quy định cụ thể về căn cứ và điều kiện thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh?
Hỏi đáp Pháp luật
Đất SKK, SKX, TMD là gì? Có bị thu hồi đất hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thu hồi đất
Nguyễn Thị Kim Linh
309 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thu hồi đất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào