Hoạt động nhượng quyền thương mại có phải đăng ký không?
Hoạt động nhượng quyền thương mại có phải đăng ký không?
Căn cứ Điều 17 Nghị định 35/2006/NĐ-CP có quy định về đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại như sau:
Điều 17. Đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
1. Trước khi tiến hành hoạt động nhượng quyền thương mại, thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài dự kiến nhượng quyền phải đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại với cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này.
2. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại có trách nhiệm đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại của thương nhân vào Sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại và thông báo bằng văn bản cho thương nhân về việc đăng ký đó.
Ngoài ra tại Điều 17a Nghị định 35/2006/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định 120/2011/NĐ-CP có quy định các trường hợp không phải đăng ký nhượng quyền như sau:
Điều 17a. Các trường hợp không phải đăng ký nhượng quyền
1. Các trường hợp sau không phải đăng ký nhượng quyền:
a) Nhượng quyền trong nước;
b) Nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài.
2. Đối với các trường hợp không phải đăng ký nhượng quyền phải thực hiện chế độ báo cáo Sở Công Thương.
Như vậy, hoạt động nhượng quyền thương mại bắt buộc phải đăng ký trừ một số trường hợp như sau:
- Nhượng quyền trong nước;
- Nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài.
Cơ quan đăng ký nhượng quyền thương mại là cơ quan nào?
Tại Tiểu mục 1.1 Mục 1 Thông tư 09/2006/TT-BTM được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 03/2024/TT-BCT và điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư 03/2024/TT-BCT quy định như sau:
I. CƠ QUAN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
1. Bộ Công Thương là cơ quan đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại (sau đây gọi tắt là cơ quan đăng ký) trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định số 35/2006/NĐ-CP.
Như vậy, cơ quan đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại là Bộ Công thương.
Cơ quan đăng ký nhượng quyền thương mại có trách nhiệm như thế nào?
Theo quy định tại Tiểu mục 3 Mục 1 Thông tư 09/2006/TT-BTM được sửa đổi bởi tiết a1 điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 03/2024/TT-BCT và điểm b Khoản 1 Điều 2 Thông tư 03/2024/TT-BCT thì trách nhiệm của cơ quan đăng ký nhượng quyền thương mại như sau:
- Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc các hướng dẫn về điều kiện, trình tự, thời gian và các thủ tục hành chính đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại;
- Đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại của thương nhân khi hồ sơ của thương nhân đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 19 Nghị định 35/2006/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư 09/2006/TT-BTM;
- Đảm bảo thời gian đăng ký theo quy định tại Điều 20 Nghị định 35/2006/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư 09/2006/TT-BTM;
- Đưa và cập nhật thông tin về tình hình đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại của thương nhân lên trang thông tin điện tử (website) của Bộ Công thương trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày đăng ký, xoá đăng ký, chuyển đăng ký hoặc từ ngày nhận được thông báo của thương nhân về việc thay đổi thông tin đăng ký trong hoạt động nhượng quyền thương mại;
- Thực hiện đầy đủ các chế độ lưu trữ hồ sơ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định của pháp luật về lưu trữ;
- Kiểm tra, kiểm soát hoạt động nhượng quyền thương mại theo thẩm quyền và thực hiện xoá đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại trong những trường hợp được quy định tại Điều 22 của Nghị định 35/2006/NĐ-CP;
- Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại tại Bộ Công thương gồm những gì?
Theo quy định tại Tiểu mục 2 Mục 2 Thông tư 09/2006/TT-BTM được sửa đổi bởi tiết a1 điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 03/2024/TT-BCT và điều 6 Thông tư 04/2016/TT-BCT thì hồ sơ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại tại Bộ Công thương bao gồm:
- Đơn đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo mẫu MĐ-1 tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 09/2006/TT-BTM;
- Bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại theo mẫu tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 09/2006/TT-BTM;
- Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.
Cá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan, tổ chức có quyền lựa chọn nộp một trong ba hình thức bản sao trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trong trường hợp nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập xác nhận trong trường hợp nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt nam;
- Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.
Cá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan, tổ chức có quyền lựa chọn nộp một trong ba hình thức bản sao trên văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài trong trường hợp có chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ;
- Giấy tờ chứng minh sự chấp thuận về việc cho phép nhượng quyền lại của bên nhượng quyền ban đầu trong trường hợp thương nhân đăng ký hoạt động nhượng quyền là bên nhượng quyền thứ cấp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Học sinh được nghỉ bao nhiêu ngày Tết 2025? Học kỳ 2 năm học 2024 - 2025 bắt đầu khi nào?
- Tên gọi Hà Nội có từ khi nào? Phía Bắc Thủ đô Hà Nội tiếp giáp với tỉnh thành nào?
- Còn bao nhiêu ngày thứ 2 nữa đến Tết 2025? Đếm ngược ngày Tết Âm lịch 2025?
- Trường công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có được phép chuyển sang thuê đất thu tiền hằng năm để kinh doanh không?
- Từ 1/1/2025, tài liệu ôn luyện kiểm tra phục hồi điểm GPLX được đăng tải trên đâu?