Năm 2024, có phải tất cả các loại tiền gửi đều được bảo hiểm đúng không?

Năm 2024, có phải tất cả các loại tiền gửi đều được bảo hiểm đúng không? Phí bảo hiểm tiền gửi được tính dựa trên cơ sở nào? Hạn mức trả tiền bảo hiểm tiền gửi là bao nhiêu?

Năm 2024, có phải tất cả các loại tiền gửi đều được bảo hiểm đúng không?

Căn cứ Điều 18 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 quy định về tiền gửi được bảo hiểm như sau:

Điều 18. Tiền gửi được bảo hiểm
Tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của cá nhân gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức tiền gửi khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, trừ các loại tiền gửi quy định tại Điều 19 của Luật này.

Bên cạnh đó, tại Điều 19 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 có quy định về tiền gửi không được bảo hiểm như sau:

Điều 19. Tiền gửi không được bảo hiểm
1. Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là người sở hữu trên 5% vốn điều lệ của chính tổ chức tín dụng đó.
2. Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính tổ chức tín dụng đó; tiền gửi tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài của cá nhân là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.
3. Tiền mua các giấy tờ có giá vô danh do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát hành.

Theo đó, các loại tiền gửi được quy định tại Điều 19 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 sẽ không được bảo hiểm theo quy định, cụ thể:

- Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là người sở hữu trên 5% vốn điều lệ của chính tổ chức tín dụng đó.

- Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính tổ chức tín dụng đó; tiền gửi tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài của cá nhân là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.

- Tiền mua các giấy tờ có giá vô danh do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát hành.

Như vậy, theo quy định của pháp luật, không phải tất cả các loại tiền gửi đều được bảo hiểm.

Năm 2024, có phải tất cả các loại tiền gửi đều được bảo hiểm đúng không?

Năm 2024, có phải tất cả các loại tiền gửi đều được bảo hiểm đúng không? (Hình từ Internet)

Phí bảo hiểm tiền gửi được tính dựa trên cơ sở nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 20 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 quy định về phí bảo hiểm tiền gửi như sau:

Điều 20. Phí bảo hiểm tiền gửi
1. Thủ tướng Chính phủ quy định khung phí bảo hiểm tiền gửi theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Căn cứ vào khung phí bảo hiểm tiền gửi, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định mức phí bảo hiểm tiền gửi cụ thể đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi trên cơ sở kết quả đánh giá và phân loại các tổ chức này.
3. Phí bảo hiểm tiền gửi được tính trên cơ sở số dư tiền gửi bình quân của tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
4. Phí bảo hiểm tiền gửi được tính và nộp định kỳ hàng quý trong năm tài chính. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp phí bảo hiểm tiền gửi cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi chậm nhất vào ngày 20 tháng đầu tiên của quý kế tiếp.
5. Phí bảo hiểm tiền gửi được hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.

Như vậy, phí bảo hiểm tiền gửi được tính trên cơ sở số dư tiền gửi bình quân của tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.

Phí bảo hiểm tiền gửi được tính và nộp định kỳ hàng quý trong năm tài chính. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp phí bảo hiểm tiền gửi cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi chậm nhất vào ngày 20 tháng đầu tiên của quý kế tiếp.

Hiện nay hạn mức trả tiền bảo hiểm tiền gửi là bao nhiêu?

Tại Điều 3 Quyết định 32/2021/QĐ-TTg có quy định hạn mức trả tiền bảo hiểm như sau:

Điều 3. Hạn mức trả tiền bảo hiểm
Số tiền tối đa tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả cho tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm theo quy định của Luật Bảo hiểm tiền gửi (gồm cả gốc và lãi) của một người tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm là 125.000.000 đồng (một trăm hai mươi lăm triệu đồng).

Như vậy, hiện nay hạn mức trả tiền bảo hiểm tiền gửi bao gồm cả tiền gốc và tiền lãi của một người tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm là 125.000.000 đồng.

Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi được cấp lại trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 17 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 quy định về cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi như sau:

Điều 17. Cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi
1. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi được cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép phục hồi hoạt động nhận tiền gửi.
2. Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi bị mất, rách nát, hư hỏng được cấp lại trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.

Theo đó, chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi được cấp lại trong trường hợp như sau:

- Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi được cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép phục hồi hoạt động nhận tiền gửi.

- Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi bị mất, rách nát, hư hỏng được cấp lại trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.

Bảo hiểm tiền gửi
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bảo hiểm tiền gửi
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ đề nghị cấp Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi bao gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi được cấp lại trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người được bảo hiểm tiền gửi có thể ủy quyền cho người khác nhận tiền bảo hiểm đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Những tổ chức nào bắt buộc phải tham gia bảo hiểm tiền gửi?
Hỏi đáp Pháp luật
Người được bảo hiểm tiền gửi gồm những ai? Người được bảo hiểm tiền gửi có nghĩa vụ gì khi nhận tiền bảo hiểm?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền gửi không kỳ hạn bằng đồng Việt Nam có được bảo hiểm tiền gửi không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin về tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi nhằm mục đích gì?
Hỏi đáp Pháp luật
22 nhiệm vụ, quyền hạn của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam theo Quyết định 1394/QĐ-TTg?
Hỏi đáp Pháp luật
Tên, Trụ sở chính của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được đặt ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Những ngân hàng nào có bảo hiểm tiền gửi năm 2024 theo quy định mới nhất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bảo hiểm tiền gửi
Nguyễn Thị Hiền
1,486 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bảo hiểm tiền gửi

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bảo hiểm tiền gửi

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào