Nộp trễ báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng đầu năm 2024 bị phạt bao nhiêu?

Nộp trễ báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng đầu năm 2024 bị phạt bao nhiêu? Mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng đầu năm 2024?

Thời gian nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng đầu năm 2024 là khi nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 1 Điều 73 Nghị định 35/2022/NĐ-CP và khoản 1 Điều 49 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định báo cáo sử dụng lao động:

Điều 4. Báo cáo sử dụng lao động
Việc khai trình sử dụng lao động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
...
2. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Đối với lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để theo dõi.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp tình hình thay đổi về lao động trong trường hợp người sử dụng lao động gửi báo cáo bằng bản giấy để cập nhật đầy đủ thông tin theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này
...

Như vậy, thời gian nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng đầu năm 2024 là trước ngày 05/6/2024.

Nộp trễ báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng đầu năm 2024 bị phạt bao nhiêu?

Nộp trễ báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng đầu năm 2024 bị phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Nộp trễ báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng đầu năm 2024 bị phạt bao nhiêu?

Căn cứ khoản 2 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành vi vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động:

Điều 8. Vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động
...
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Phân biệt đối xử trong lao động trừ các hành vi phân biệt đối xử quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 Nghị định này;
b) Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
c) Không báo cáo tình hình thay đổi về lao động theo quy định;
d) Không lập sổ quản lý lao động hoặc lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn hoặc không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật.
...

Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần:

Điều 6. Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Như vậy, người sử dụng lao động nộp trễ báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng đầu năm 2024 thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng đầu năm 2024?

Căn cứ Mẫu số 01/PLI Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động như sau:

Tải về mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng đầu năm 2024 Tại đây

Trân trọng!

Báo cáo tình hình sử dụng lao động
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Báo cáo tình hình sử dụng lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn ghi Mẫu D02-LT Báo cáo tình hình sử dụng lao động khi báo tăng lao động đã có mã số BHXH?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty không có lao động có cần báo cáo tình hình sử dụng lao động không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài không đúng thời hạn bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nộp trễ báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng đầu năm 2024 bị phạt bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng đầu năm tại thành phố Hồ Chí Minh?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách điền mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động mẫu số 01/pli 06 tháng đầu năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng đầu năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Báo cáo tình hình sử dụng lao động trong khu công nghệ cao từ ngày 25/3/2024 được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Không nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động cuối năm 2023 thì bị phạt thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Báo cáo tình hình sử dụng lao động
Phan Vũ Hiền Mai
1,531 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Báo cáo tình hình sử dụng lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào