Mẫu giấy báo nợ dành cho doanh nghiệp mới nhất năm 2024?

Cho tôi hỏi mẫu giấy báo nợ dành cho doanh nghiệp là mẫu nào? Doanh nghiệp có quyền yêu cầu khách hàng đóng lãi đối với số tiền chậm trả không? Câu hỏi từ anh Cương (Bắc Ninh)

Mẫu giấy báo nợ dành cho doanh nghiệp mới nhất năm 2024?

Giấy báo nợ là chứng từ được sử dụng bởi doanh nghiệp để thông báo cho người mua về các nghĩa vụ trả nợ. Giấy báo nợ dành cho doanh nghiệp được dùng khi doanh nghiệp bán hàng hóa hoặc dịch vụ cho người mua và người mua đồng ý thanh toán sau. Giấy báo nợ sẽ ghi rõ số tiền còn nợ, ngày đến hạn thanh toán và các điều khoản thanh toán khác.

Giấy báo nợ thường bao gồm các thông tin sau:

- Tên và địa chỉ của doanh nghiệp

- Tên và địa chỉ của người mua

- Số hóa đơn

- Ngày lập hóa đơn

- Mô tả hàng hóa hoặc dịch vụ

- Số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ

- Đơn giá

- Thành tiền

- Số tiền còn nợ

- Ngày đến hạn thanh toán

- Điều khoản thanh toán

- Chữ ký của người lập hóa đơn

Dưới đây là mẫu giấy báo nợ dành cho doanh nghiệp mới nhất năm 2024:

Tải về mẫu giấy báo nợ dành cho doanh nghiệp mới nhất năm 2024 Tại đây

Mẫu giấy báo nợ dành cho doanh nghiệp mới nhất năm 2024?

Mẫu giấy báo nợ dành cho doanh nghiệp mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp có quyền yêu cầu khách hàng trả lãi đối với số tiền chậm trả không?

Căn cứ Điều 357 Bộ luật Dân sự 2015 quy định trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền:

Điều 357. Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền
1. Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
2. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.

Căn cứ Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định lãi suất:

Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.

Như vậy, khi khách hàng chậm thanh toán thì doanh nghiệp có quyền yêu cầu và khách hàng có nghĩa vụ phải đóng lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

Tuy nhiên, mức lãi suất phát sinh do chậm trả tiền không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn (không quá 10%/năm của khoản tiền chậm trả).

Hợp đồng của doanh nghiệp chấm dứt trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 422 Bộ luật Dân sự 2015 quy định chấm dứt hợp đồng:

Điều 422. Chấm dứt hợp đồng
Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Hợp đồng đã được hoàn thành;
2. Theo thỏa thuận của các bên;
3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;
7. Trường hợp khác do luật quy định.

Như vậy, hợp đồng của doanh nghiệp chấm dứt trong trường hợp sau:

- Hợp đồng đã được hoàn thành

- Theo thỏa thuận của các bên

- Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện

- Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện

- Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn

- Hợp đồng chấm dứt khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản sau:

+ Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp đồng

+ Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự thay đổi hoàn cảnh

+ Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác

+ Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên

+ Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích

- Trường hợp khác do luật quy định.

Trân trọng!

Doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Doanh nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
CFO là gì? CFO viết tắt của từ gì? Giám đốc công ty cổ phần có nhiệm kỳ bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp là gì? Có những loại hình doanh nghiệp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
COO là gì? COO là viết tắt của từ gì? Công ty TNHH 1 thành viên có được thuê Giám đốc để điều hành hoạt động kinh doanh của công ty không?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp nhỏ là gì? Một số thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp nhỏ là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ năng lực công ty gồm những gì? Hiện nay doanh nghiệp được hưởng những quyền lợi gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhiệm kỳ phó giám đốc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp thoái vốn là gì? Các hình thức doanh nghiệp thoái vốn hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Thanh tra các doanh nghiệp kê khai khống các khoản chi phí tiền lương?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh trên không gian mạng cung cấp dịch vụ liên tục thông qua giao dịch từ xa phải cung cấp những thông tin nào cho người tiêu dùng?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ năm 2025, điều tra doanh nghiệp phải bảo đảm các yêu cầu gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Doanh nghiệp
Phan Vũ Hiền Mai
4,817 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào