Thời hạn doanh nghiệp nhà nước công bố báo cáo và tóm tắt báo cáo tài chính giữa năm là khi nào?

Thời hạn doanh nghiệp nhà nước công bố báo cáo và tóm tắt báo cáo tài chính giữa năm là nào thời điểm nào?

Thời hạn doanh nghiệp nhà nước công bố báo cáo và tóm tắt báo cáo tài chính giữa năm là khi nào?

Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 109 Luật Doanh nghiệp 2020 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 7 Luật Sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 quy định như sau:

Điều 109. Công bố thông tin định kỳ
1. Công ty phải công bố định kỳ trên trang thông tin điện tử của công ty và của cơ quan đại diện chủ sở hữu những thông tin sau đây:
a) Thông tin cơ bản về công ty và Điều lệ công ty;
b) Mục tiêu tổng quát; mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch kinh doanh hằng năm;
c) Báo cáo và tóm tắt báo cáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập trong thời hạn 150 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính; bao gồm cả báo cáo tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất (nếu có);
d) Báo cáo và tóm tắt báo cáo tài chính giữa năm, bao gồm cả báo cáo tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất (nếu có); việc công bố phải thực hiện trước ngày 31 tháng 7 hằng năm;
đ) Báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm;
e) Báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ công ích được giao theo kế hoạch hoặc đấu thầu (nếu có) và trách nhiệm xã hội khác;
g) Báo cáo về thực trạng quản trị, cơ cấu tổ chức công ty.
...

Theo đó, thời hạn doanh nghiệp nhà nước phải thực hiện công bố báo cáo và tóm tắt báo cáo tài chính giữa năm là trước ngày 31/7 hằng năm.

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/23052024/doanh-nghiep-nha-nuoc%20(2).jpg

Thời hạn doanh nghiệp nhà nước công bố báo cáo và tóm tắt báo cáo tài chính giữa năm là khi nào? (Hình từ Internet)

Viên chức có được làm Giám đốc doanh nghiệp nhà nước không?

Căn cứ theo điểm đ khoản 1 Điều 7 Nghị định 159/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 7. Kiêm nhiệm đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên và người đại diện phần vốn nhà nước
1. Việc kiêm nhiệm các chức danh, chức vụ khác của người quản lý doanh nghiệp nhà nước được quy định như sau:
...
b) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc, Kế toán trưởng không được kiêm nhiệm các chức danh quản lý của doanh nghiệp mình và các doanh nghiệp khác; Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp mình nhưng không được kiêm nhiệm các chức danh quản lý của doanh nghiệp khác;
c) Trừ Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên có thể kiêm Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp mình hoặc doanh nghiệp khác không phải là doanh nghiệp thành viên theo quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu;
d) Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc được kiêm nhiệm các chức danh: Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty ở doanh nghiệp thành viên, nhưng không quá 03;
đ) Người quản lý doanh nghiệp nhà nước không là cán bộ, công chức, viên chức.
...

Căn cứ theo khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

Điều 4. Giải thích từ ngữ
...
24. Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
...

Như vậy, cùng với quy định về người quản lý doanh nghiệp thì viên chức sẽ không được đồng thời giữ chức vụ là Giám đốc doanh nghiệp.

Người quản lý doanh nghiệp nhà nước được xem xét từ chức trong trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 52 Nghị định 159/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 1 Nghị định 69/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 52. Từ chức
1. Việc xem xét cho từ chức đối với người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên và người đại diện phần vốn nhà nước được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Do hạn chế về năng lực hoặc không còn đủ uy tín để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.
b) Để cơ quan, đơn vị mình quản lý, phụ trách xảy ra sai phạm nghiêm trọng.
c) Có trên 50% số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định của Đảng.
Đối tượng, quy trình, thủ tục lấy phiếu tín nhiệm thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.
d) Vì các lý do chính đáng khác của cá nhân.
...

Như vậy, người quản lý doanh nghiệp nhà nước được xem xét từ chức nếu thuộc 04 trường hợp dưới đây:

- Do hạn chế về năng lực hoặc không còn đủ uy tín để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.

- Để cơ quan, đơn vị mình quản lý, phụ trách xảy ra sai phạm nghiêm trọng.

- Có trên 50% số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định của Đảng.

- Vì các lý do chính đáng khác của cá nhân.

Trân trọng!

Báo cáo tài chính
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Báo cáo tài chính
Hỏi đáp Pháp luật
Cổ đông có được xem xét báo cáo tài chính doanh nghiệp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu B04/BCTC thuyết minh Báo cáo tài chính của đơn vị hành chính sự nghiệp theo Thông tư 107?
Hỏi đáp Pháp luật
Kiểm toán báo cáo tài chính là gì? Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi vi phạm quy định về chậm gửi báo cáo tài chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp siêu nhỏ năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp mẫu báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư 133?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước chậm thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước mới nhất 2024? Nội dung thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn nộp báo cáo tài chính online mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý 1 năm 2024 của doanh nghiệp nhà nước là khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Báo cáo tài chính
Nguyễn Thị Kim Linh
164 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Báo cáo tài chính
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào