Có bao nhiêu loại mô hình tổ chức quản lý trong doanh nghiệp nhà nước? Có giới hạn số thành viên trong Hội đồng thành viên của doanh nghiệp không?

Có bao nhiêu loại mô hình quản lý trong doanh nghiệp nhà nước? Có giới hạn số thành viên trong Hội đồng thành viên của doanh nghiệp không?

Có bao nhiêu loại mô hình quản lý trong doanh nghiệp nhà nước? Có giới hạn số thành viên trong Hội đồng thành viên của doanh nghiệp không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 90 Luật Doanh nghiệp 2020 về cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp nhà nước như sau:

Điều 90. Cơ cấu tổ chức quản lý
Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo một trong hai mô hình sau đây:
1. Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát;
2. Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát.

Đồng thời, theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Doanh nghiệp 2020 về Hội đồng thành viên như sau:

Điều 91. Hội đồng thành viên
...
2. Hội đồng thành viên bao gồm Chủ tịch và các thành viên khác, số lượng không quá 07 người. Thành viên Hội đồng thành viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật.
...

Như vậy, doanh nghiệp nhà nước quyết định tổ chức quản lý theo một trong hai mô hình sau đây:

Mô hình 1: Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát.

Mô hình 2: Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát.

Tuy nhiên, mô hình tổ chức quản lý trên chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên. Số lượng thành viên của Hội đồng thành viên không quá 07 người.

Có bao nhiêu loại mô hình tổ chức quản lý trong doanh nghiệp nhà nước? Có giới hạn số thành viên trong Hội đồng thành viên của doanh nghiệp không?

Có bao nhiêu loại mô hình tổ chức quản lý trong doanh nghiệp nhà nước? Có giới hạn số thành viên trong Hội đồng thành viên của doanh nghiệp không? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp nhà nước phải công bố thông tin định kỳ trang thông tin điện tử của công ty và của cơ quan đại diện chủ doanh nghiệp những nội dung nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 109 Luật Doanh nghiệp 2020 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 7 Luật Sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022, những nội dung phải được công bố thông tin định kỳ trên trang thông tin điện tử của công ty và của cơ quan đại diện chủ sở hữu bao gồm:

[1] Thông tin cơ bản về công ty và Điều lệ công ty;

[2] Mục tiêu tổng quát; mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch kinh doanh hằng năm;

[3] Báo cáo và tóm tắt báo cáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập trong thời hạn 150 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính; bao gồm cả báo cáo tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất (nếu có);

[4] Báo cáo và tóm tắt báo cáo tài chính giữa năm, bao gồm cả báo cáo tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất (nếu có); việc công bố phải thực hiện trước ngày 31 tháng 7 hằng năm;

[5] Báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm;

[6] Báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ công ích được giao theo kế hoạch hoặc đấu thầu (nếu có) và trách nhiệm xã hội khác;

[7] Báo cáo về thực trạng quản trị, cơ cấu tổ chức công ty.

Doanh nghiệp nhà nước thực hiện công khai thông tin bằng hình thức nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 về các hình thức công khai thông tin như sau:

Điều 65. Hình thức và thời điểm công khai thông tin ở doanh nghiệp nhà nước
1. Các hình thức công khai thông tin bao gồm:
a) Niêm yết thông tin;
b) Thông báo tại hội nghị người lao động; tại hội nghị đối thoại giữa người sử dụng lao động và Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động tại cơ sở (nếu có); tại các cuộc họp, giao ban của đơn vị, bộ phận của doanh nghiệp;
c) Thông báo bằng văn bản đến toàn thể người lao động;
d) Thông qua người phụ trách các đơn vị, bộ phận của doanh nghiệp để thông báo đến người lao động;
đ) Thông báo bằng văn bản đến Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) để thông báo đến người lao động;
e) Thông báo qua hệ thống thông tin nội bộ hoặc đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của doanh nghiệp;
g) Thông qua mạng viễn thông, mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật và được sự thống nhất của Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có);
h) Các hình thức chuyển tải thông tin khác không vi phạm quy định của pháp luật và được quy định trong quy chế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp.
...

Như vậy, doanh nghiệp nhà nước có thể lựa chọn một trong 08 hình thức sau để thực hiện công khai thông tin của doanh nghiệp, bao gồm:

[1] Niêm yết thông tin;

[2] Thông báo tại hội nghị người lao động; tại hội nghị đối thoại giữa người sử dụng lao động và Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động tại cơ sở (nếu có); tại các cuộc họp, giao ban của đơn vị, bộ phận của doanh nghiệp;

[3] Thông báo bằng văn bản đến toàn thể người lao động;

[4] Thông qua người phụ trách các đơn vị, bộ phận của doanh nghiệp để thông báo đến người lao động;

[5] Thông báo bằng văn bản đến Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) để thông báo đến người lao động;

[6] Thông báo qua hệ thống thông tin nội bộ hoặc đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của doanh nghiệp;

[7] Thông qua mạng viễn thông, mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật và được sự thống nhất của Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có);

[8] Các hình thức chuyển tải thông tin khác không vi phạm quy định của pháp luật và được quy định trong quy chế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp.

Lưu ý: Nội dung thông tin doanh nghiệp nhà nước phải công khai nêu trên phải được công khai chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày có quyết định, văn bản của người có thẩm quyền về nội dung cần công khai, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Trần Thị Ngọc My
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào