Mẫu Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư mới nhất 2024 theo Thông tư 03?

Cho tôi hỏi: Văn phòng luật sư phải nộp giấy đề nghị đăng ký hoạt động đến cơ quan có thẩm quyền theo Mẫu nào mới đúng? (Câu hỏi từ anh Hoàng - Tây Ninh).

Mẫu Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư mới nhất 2024 theo Thông tư 03?

Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư hiện nay được sử dụng theo Mẫu TP-LS-02-sđ tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 03/2024/TT-BTP. Giấy đề nghị này được sử dụng thay thế Mẫu TP-LS-02 ban hành kèm theo Thông tư 05/2021/TT- BTP.

Tải về Mẫu Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư mới nhất 2024 theo Thông tư 03 tại đây.

Mẫu Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư mới nhất 2024 theo Thông tư 03?

Mẫu Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư mới nhất 2024 theo Thông tư 03? (Hình từ Internet)

Văn phòng luật sư phải được thực hiện đăng ký hoạt động ở đâu?

Căn cứ Điều 35 Luật Luật sư 2006 quy định về đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư như sau:

Điều 35. Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
1. Tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà Trưởng văn phòng luật sư hoặc Giám đốc công ty luật là thành viên. Công ty luật do luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập thì đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có trụ sở của công ty.
2. Tổ chức hành nghề luật sư phải có hồ sơ đăng ký hoạt động gửi Sở Tư pháp. Hồ sơ đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư gồm có:
a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động theo mẫu thống nhất;
b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật;
c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư của luật sư thành lập văn phòng luật sư, thành lập hoặc tham gia thành lập công ty luật;
d) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư.
3. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, người bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức hành nghề luật sư được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Trưởng văn phòng luật sư hoặc Giám đốc công ty luật phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt động cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên.

Như vậy, văn phòng luật sư phải được thực hiện đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà Trưởng văn phòng luật sư là thành viên.

Văn phòng luật sư thay đổi các nội dung đăng ký hoạt động nào thì phải đăng ký với Sở Tư pháp?

Căn cứ Điều 36 Luật Luật sư 2006 quy định về thay đổi các nội dung đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư như sau:

Điều 36. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
1. Khi có sự thay đổi tên, địa chỉ trụ sở, chi nhánh, văn phòng giao dịch, lĩnh vực hành nghề, danh sách luật sư thành viên, người đại diện theo pháp luật của tổ chức hành nghề luật sư, các nội dung khác trong hồ sơ đăng ký hoạt động thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi, tổ chức hành nghề luật sư phải đăng ký với Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động. Trường hợp có thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi hoặc kể từ ngày nhận được Giấy đăng ký hoạt động cấp lại, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Đoàn luật sư về việc thay đổi.
2. Trường hợp Giấy đăng ký hoạt động bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác, tổ chức hành nghề luật sư được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.

Như vậy, văn phòng luật sư thay đổi các nội dung đăng ký hoạt động sau thì phải đăng ký với Sở Tư pháp nơi văn phòng luật sư đăng ký hoạt động, bao gồm:

- Thay đổi tên, địa chỉ trụ sở, chi nhánh, văn phòng giao dịch;

- Lĩnh vực hành nghề;

- Danh sách luật sư thành viên;

- Người đại diện theo pháp luật của tổ chức hành nghề luật sư;

- Các nội dung khác trong hồ sơ đăng ký hoạt động.

Trân trọng!

Văn phòng luật sư
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Văn phòng luật sư
Hỏi đáp Pháp luật
Văn phòng luật sư nước ngoài tại Việt Nam hoạt động tư vấn pháp luật và dịch vụ pháp lý có chịu thuế TNDN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Văn phòng luật sư do một luật sư sáng lập thuộc loại hình doanh nghiệp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho văn phòng luật sư khi thay đổi người đại diện theo pháp luật là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư mới nhất 2024 theo Thông tư 03?
Hỏi đáp Pháp luật
Người có bằng cử nhân luật được thành lập văn phòng luật sư không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trưởng văn phòng luật sư bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư thì tổ chức hành nghề luật sư có bị chấm dứt hoạt động không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thay đổi danh sách luật sư thành viên thì có phải đăng ký với Sở Tư pháp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Văn phòng luật sư phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động với cơ quan có thẩm quyền khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Văn phòng luật sư báo cáo không chính xác về tình hình tổ chức hoạt động cho cơ quan có thẩm quyền thì có bị đình chỉ hoạt động hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Một luật sư có được thành lập 2 văn phòng luật sư không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Văn phòng luật sư
Trần Thị Ngọc Huyền
560 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Văn phòng luật sư
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào