Ai có thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt Đảng đối với đảng viên theo Quy định 22?

Cho tôi hỏi: Theo quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng, việc đình chỉ sinh hoạt Đảng đối với đảng viên do ai quyết định? (Câu hỏi từ anh Bình - Kon Tum).

Ai có thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt Đảng đối với đảng viên theo Quy định 22?

Căn cứ khoản 2 Điều 29 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 về thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt Đảng đối với đảng viên như sau:

Điều 29. Thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt đảng
...
2. Đối với đảng viên
2.1. Tổ chức đảng quyết định đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên là tổ chức đảng có thẩm quyền khai trừ đối với đảng viên đó.
2.2. Ủy ban kiểm tra từ cấp huyện, quận và tương đương trở lên được quyền quyết định đình chỉ sinh hoạt đảng của cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp và đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý (ở Trung ương là Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý) nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp khi bị tạm giam, truy tố; quyết định đình chỉ sinh hoạt cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp khi bị khởi tố.
...

Như vậy, thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt Đảng đối với đảng viên hiện nay thuộc về các đối tượng sau:

- Tổ chức đảng có thẩm quyền khai trừ đối với đảng viên bị đình chỉ;

- Đình chỉ sinh hoạt đảng của cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp và đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp khi bị tạm giam, truy tố: Ủy ban kiểm tra từ cấp huyện, quận và tương đương trở lên;

- Đình chỉ sinh hoạt cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp khi bị khởi tố: Ủy ban kiểm tra từ cấp huyện, quận và tương đương trở lên.

Ai có thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt Đảng đối với đảng viên theo Quy định 22?

Ai có thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt Đảng đối với đảng viên theo Quy định 22? (Hình từ Internet)

Thời hạn đình chỉ sinh hoạt Đảng đối với đảng viên là bao lâu?

Căn cứ Điều 31 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 về thời han đình chỉ sinh hoạt Đảng như sau:

Điều 31. Thời hạn đình chỉ sinh hoạt, hoạt động
1. Thời hạn đình chỉ sinh hoạt đảng và đình chỉ sinh hoạt cấp ủy là 90 ngày. Trường hợp phải gia hạn thì thời hạn đình chỉ kể cả gia hạn không quá 180 ngày. Thời hạn đình chỉ hoạt động đối với tổ chức đảng không quá 90 ngày.
2. Thời hạn đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên (kể cả cấp ủy viên) bị truy tố, bị tạm giam và thời hạn đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên bị khởi tố được tính theo thời hạn quy định của pháp luật (kể cả gia hạn, nếu có).
3. Thủ trưởng của cơ quan pháp luật có thẩm quyền quyết định khởi tố, tạm giam, truy tố, xét xử đối với công dân là đảng viên, cấp ủy viên phải chỉ đạo thông báo ngay bằng văn bản (chậm nhất là 3 ngày) các quyết định trên (kể cả khi gia hạn) đến cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra của cấp ủy quản lý đảng viên, cấp ủy viên đó.

Như vậy, thời hạn đình chỉ sinh hoạt Đảng đối với đảng viên tối đa là 90 ngày. Trường hợp gia hạn thì thời hạn đình chỉ cũng không được quá 180 ngày. Tuy nhiên, trong các trường hợp đình chỉ sinh hoạt đảng đối với đảng viên (kể cả cấp ủy viên) bị truy tố, bị tạm giam tính theo thời hạn quy định của pháp luật (kể cả gia hạn, nếu có).

Đảng viên không còn bị tạm giam, truy tố thì có được đương nhiên trở lại sinh hoạt đảng không?

Căn cứ khoản 2 Điều 32 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 về quyết định cho đảng viên trở lại sinh hoạt đảng như sau:

Điều 32. Việc quyết định cho đảng viên, cấp ủy viên trở lại sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp ủy và tổ chức đảng trở lại hoạt động
...
2. Khi đảng viên, kể cả cấp ủy viên không còn bị tạm giam và không bị truy tố, chậm nhất là 5 ngày, đảng viên là thủ trưởng của cơ quan pháp luật hoặc tổ chức đảng ở các cơ quan pháp luật có trách nhiệm chỉ đạo thông báo kịp thời bằng văn bản đến cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra của cấp ủy quản lý đảng viên, cấp ủy viên đó để xem xét việc quyết định cho đảng viên, cấp ủy viên trở lại sinh hoạt đảng và xem xét, xử lý kỷ luật đảng. Trường hợp đình chỉ điều tra thì quyết định cho cấp ủy viên trở lại sinh hoạt cấp ủy.
Trường hợp hết thời hạn tạm giam hoặc không bị tạm giam nhưng vẫn bị truy tố, xét xử thì tổ chức đảng chưa quyết định cho đảng viên, cấp ủy viên trở lại sinh hoạt đảng, cấp ủy.

Như vậy, đảng viên không còn bị tạm giam, truy tố sẽ không được đương nhiên trở lại sinh hoạt đảng, mà phải trải qua quá trình xem xét của cơ quan có thẩm quyền.

Theo đó, khi đảng viên không còn bị tạm giam, truy tố thì chậm nhất 5 ngày sau, đảng viên là thủ trưởng của cơ quan pháp luật hoặc tổ chức đảng ở các cơ quan pháp luật có trách nhiệm chỉ đạo thông báo kịp thời bằng văn bản đến cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra của cấp ủy quản lý đảng viên để xem xét việc quyết định cho đảng viên trở lại sinh hoạt đảng và xem xét, xử lý kỷ luật đảng.

Lưu ý: Trường hợp hết thời hạn tạm giam hoặc không bị tạm giam nhưng đảng viên vẫn bị truy tố, xét xử thì tổ chức đảng chưa quyết định cho đảng viên, cấp ủy viên trở lại sinh hoạt đảng, cấp ủy.

Trân trọng!

Sinh hoạt đảng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Sinh hoạt đảng
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục chuyển sinh hoạt đảng về nơi cư trú mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin chuyển sinh hoạt Đảng mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn số 12 sinh hoạt chi bộ mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản sinh hoạt chuyên đề chi bộ mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 1-NSH quyết định nối lại sinh hoạt đảng của đảng viên mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đảng viên đi lưu động có việc làm không ổn định thì có được miễn sinh hoạt đảng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đảng viên tự bỏ sinh hoạt đảng được xem xét kết nạp lại vào đảng hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 2-213 giấy giới thiệu đảng viên nhưng được miễn sinh hoạt nơi cư trú theo Quy định 213?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 1-213 mẫu giới thiệu đảng viên sinh hoạt nơi cư trú theo Quy định 213?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu quyết định miễn sinh hoạt Đảng mới nhất năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Sinh hoạt đảng
Trần Thị Ngọc Huyền
3,347 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào