Chứng chỉ hành nghề luật sư bị mất có được cấp lại không?

Cho tôi hỏi: Chứng chỉ hành nghề luật sư bị mất có được cấp lại không vậy? Mong được giải đáp. Câu hỏi của anh Vinh đến từ Bình Thuận.

Chứng chỉ hành nghề luật sư bị mất có được cấp lại không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 05/2021/TT-BTP quy định như sau:

Điều 6. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Việc cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Luật Luật sư. Người đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư thuộc trường hợp đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư cho Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Luật sư. Người đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư thuộc trường hợp được miễn tập sự hành nghề luật sư nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư tại Sở Tư pháp nơi người đó thường trú theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Luật sư.
2. Trong trường hợp Chứng chỉ hành nghề luật sư bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khách quan mà thông tin trên Chứng chỉ hành nghề luật sư bị thay đổi thì được cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.
3. Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật Luật sư.

Theo đó, trong trường hợp chứng chỉ hành nghề luật sư bị mất thì được xét cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư để tiếp tục sử dụng.

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/13052024/chung-chi-hanh-nghe-luat-su.jpg

Chứng chỉ hành nghề luật sư bị mất có được cấp lại không? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 18 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012, người đã được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư mà thuộc một trong những trường hợp dưới đây thì bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư:

- Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 Luật Luật sư 2006 gồm:

+ Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt.

+ Có bằng cử nhân luật.

+ Đã được đào tạo nghề luật sư.

+ Đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư.

- Được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.

- Không còn thường trú tại Việt Nam.

- Không gia nhập một Đoàn luật sư nào trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.

- Không thành lập, tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho một tổ chức hành nghề luật sư hoặc đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân trong thời hạn ba năm, kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư.

- Thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng.

- Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư.

- Bị xử phạt hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư có thời hạn; bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.

- Bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật.

- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Công chức có được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư không?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định như sau:

Điều 17. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
...
4. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:
a) Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;
b) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Không thường trú tại Việt Nam;
d) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;
đ) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
e) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
g) Những người quy định tại điểm b khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.”

Như vậy, người đang làm công chức thì sẽ không được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.

Trân trọng!

Chứng chỉ hành nghề luật sư
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chứng chỉ hành nghề luật sư
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất Chứng chỉ hành nghề luật sư có thời hạn 05 hoặc 10 năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư mới nhất năm 2024 theo Thông tư 03?
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng chỉ hành nghề luật sư bị mất có được cấp lại không?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp nào không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn cấp chứng chỉ hành nghề luật sư là bao nhiêu ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề luật sư 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm giả hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Luật sư bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Việc đăng ký bào chữa, luật sư có phải xuất trình chứng chỉ hành nghề luật sư không?
Hỏi đáp pháp luật
Có cần phải xin cấp giấy phép lao động đối với Luật sư người nước ngoài được cấp chứng chỉ hành nghề Luật sư tại Việt Nam không?
Hỏi đáp pháp luật
Mức phạt đối với hành vi sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư của người khác là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chứng chỉ hành nghề luật sư
Nguyễn Thị Kim Linh
78 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chứng chỉ hành nghề luật sư
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào